Nuôi cá trê trong hồ lót bạt, bể xi măng là hướng đi mới phù hợp với các hộ gia đình hạn chế về diện tích đất, không có ao nuôi. Ưu điểm của mô hình này là dễ chăm sóc, quản lý, hạn chế được nhiều dịch bệnh, các tác động trực tiếp của ngoại cảnh. Tuy nhiên đây là hướng đi khá mới nên bà con chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc chăm sóc, quản lý. Do đó để giúp các nông hộ giảm thiểu tối đa rủi ro, có kiến thức trong chăn nuôi, bài viết này sẽ hướng dẫn cụ thể, chi tiết cách nuôi cá trê trong bể xi măng, bể bạt mời bà con cùng theo dõi.

Đặc điểm sinh học của cá trê

Cá trê là một loài cá ăn tạp, thức ăn của chúng chủ yếu là động vật. Trong tự nhiên cá trê ăn côn trùng, giun ốc, tôm cua, cá… Ngoài ra trong điều kiện ao nuôi cá trê còn có thể ăn các phụ phẩm từ trại chăn nuôi, chất thải… Mùa vụ sinh sản của cá trê bắt đầu từ tháng 4 – 9 tập trung chủ yếu là vào tháng 5 – 7. Trong điều kiện nuôi cá có thể sinh sản nhiều lần trong năm khoảng 4 – 6 lần. Nhiệt độ lý tưởng để cá trê sinh sản từ 25 – 320C. Sau khi cá sinh sản xong, ta có thể nuôi vỗ tái phát dục khoảng 30 ngày. Sau đó, cá có thể tham gia sinh sản trở lại.

Điểm mạnh của chúng có tính chịu đựng cực kỳ tốt ở những môi trường khắc nghiệt như:  ao tù, mương rãnh, vũng nước đọng, nơi có hàm lượng oxygen thấp vì cơ thể cá trê có cơ quan hô hấp phụ gọi là “hoa khế” giúp cá hô hấp được nhờ khí trời. Để mạng lại nguồn lợi nhuận cực tốt thì bà con có thể nuôi cá trê theo kỹ thuật sau.

Các loài cá trê nuôi phổ biến

Họ cá trê có nhiều loại khác nhau được nuôi trồng và lai tạo ở nhiều nơi trên thế giới. Ở Việt Nam hiện nay nuôi phổ biến 4 loại cá trê:

  • Cá trê đen – Clarias fuscus
  • Cá trê vàng – Clarias macrocephalus Gunther
  • Cá trê trắng – Clarias batrachus
  • Cá trê phi – Clarias lazera

4 giống cá trê này đều có sức đề kháng cao vì có cơ quan “hoa quế”. Do đó nó có thể thích ứng tốt, sinh trưởng và phát triển ổn định trong nhiều môi trường khác nhau như: ao tù, mương rãnh, bể xi măng, bể lót bạt, nuôi ở nơi có hàm lượng oxy thấp.

Đặc điểm sinh học của cá trê

Cá trê đen – Clarias fuscus

Được nuôi phổ biến ở miền Bắc. Mùa đẻ từ tháng 3, tháng 4 và tháng 8, tháng 9. Nhiệt độ sống thích hợp từ 11-39,5oC; độ pH: 3,5-10,5; độ mặn dưới 15‰. Cá giống cỡ 15cm có khoảng 2000 trứng.

Cá trê đen có thịt ngon, bán được giá trị kinh tế cao nhưng sản lượng thấp. Cá trê đen hoạt động chủ yếu vào ban đêm, khi đi kiếm ăn chúng sẽ phát ra tiếng kêu “kèn kẹt”. Đặc biệt giống cá này hay sống thành đàn lớn, nuôi trong ao, mương rãnh hay có hiện tượng phá bờ, khoét lỗ chui rúc.

Cá trê vàng – Clarias macrocephalus Gunther

Được nuôi phổ biến ở miền Nam nước ta. Giống cá này chậm lớn hơn cá trê trắng nhưng thịt lại thơm ngon, ngọt. Tuy nhiên cũng có hiện tượng hay phá bờ, trèo lóc đi vào lúc trời mưa.

Cá trê trắng – Clarias batrachus

Cá trê trắng có đặc điểm là vây ở phần lưng và hậu môn không nối liền với vây ở phần đuôi. Sau khi chết, chúng sẽ chuyển sang màu trắng nhạt.

Thịt cá trê trắng không được ngon bằng trê vàng và trê đen. Do đó đây không phải là giống cá nuôi thương phẩm phổ biến.

Xem Thêm:   Top +13 Các Loại Đá Quý Màu Trắng Đẹp Thuần Khiết & Bắt Mắt Nhất

Cá trê phi – Clarias lazera

Cá trê phi có nguồn gốc từ châu Phi, sống ở hạ lưu sông Nin, các đầm, hồ lớn. Đây là giống cá có tốc độ sinh trưởng rất nhanh, thân hình lớn được nhập vào Việt Nam từ năm 1875 và nuôi thử nghiệm ở miền Bắc. Cá nuôi thương phẩm khoảng 3 tháng đã có thể xuất bán.

Thịt cá thơm ngon, lại có sức đề kháng tốt nên người ta đã tiến hành lai tạo cá trê phi đực với cá trê vàng giống gốc bản địa để tạo ra dòng cá trê lai vàng có tốc độ sinh trưởng nhanh, thịt ngon, được ưa chuộng nhân nuôi với mô hình rộng lớn.

So sánh chi tiết đặc điểm của các giống cá trê ở Việt Nam

 Các giống cá Trê đen Trê vàng Trê lai vàng Trê phi
Màu sắc Xám nâu Màu sẫm đồng nhất Màu vàng xám hoặc nâu vàng xám, bụng vàng nhạt Giữa có màu đen tro và có đốm đen
Thời gian nuôi (tháng) 6 – 7 7 – 8 3 – 4 2 – 3
Cá thương phẩm 100 – 150g/con 100 – 150g/con 150 – 200 g/con 250 – 1500g/con
Thân dài 20 – 30cm Thân dài 35 – 50cm

Kỹ thuật mô hình nuôi cá trê trong bể xi măng

Kỹ thuật nuôi là cá trê trong bể xi măng mang lại rất nhiều lợi nhuận cho người dân. Để khai thác tốt những điểm mạnh của kỹ thuật này, thì bà con hãy theo dõi kỹ những lưu ý sau:

Cách làm bể xi măng

Để nuôi cá trê điều đầu tiên chúng ta cần có một cái bể xi măng đạt những tiêu chuẩn sau:

  • Hình dạng bể lý tưởng chúng ta nên xây theo hình chữ nhật
  • Diện tích khoảng 15 – 20m2
  • Độ sâu: 1m – 1,5m để cá có thể thoải mái bơi lội
  • Xung quanh bể xi măng nên có lưới quây cao để đề phòng cá phi ra ngoài (đặc biệt là nuôi cá trê vàng).
  • Phía trên thiết kế mái che để giảm các tác động ảnh hưởng đến nhiệt độ nguồn nước (mưa, nắng gắt, gió lạnh…).
  • Nền bể xi măng nên xây với độ nghiêng khoảng 5 – 10% về phía ống thoát nước. Dưới nền trải một lớp cát dày khoảng 5 – 10 cm để khi cá trê tránh tiếp xúc với đáy bể xi măng không bị tổn thương, xước xát da. Đồng thời cát cũng có chức năng lọc nước nên sẽ giúp bà con tiết kiệm được một lượng nước sạch để nuôi cá trê.

Điều kiện để nuôi cá trê

  • Độ mặn của nước dưới 5‰
  • Độ pH từ 5,5 – 8,0
  • Cá có thể sống được trong môi trường oxy thấp từ 1 – 2mg/ lít (nhờ cơ quan hô hấp phụ).
  • Mật độ nuôi cá trê: 30 – 50con/m2

Cách chọn giống cá trê

Hiện nay, giống cá trê được nuôi thương phẩm phổ biến nhất là cá trê phi và cá trê vàng lai. Bà con có thể xem xét lựa chọn một trong hai giống này để đạt năng suất cao. Nhưng những giống cá tốt bao gồm các yếu tố sau:

  • Khi chọn giống, nên chọn những con khỏe mạnh, không bị trầy xước, bơi lội nhanh nhẹn.
  • Ở mỗi bể nuôi nên thả cá trê có kích thước đồng đều để chúng lớn nhanh, giúp bà con dễ dàng chăm sóc.
  • Để cá giống khỏe mạnh trước khi thả vào bể. Bà con nên ngâm cá trong dung dịch nước muối pha loãng 0,5 – 1% khoảng 5 phút để khử bụi bẩn, khử trùng.

Thức ăn của cá trê

Cá trê ăn tạp, chủ yếu thiên về các loại động vật. Bà con có thể tận dụng nguồn thức ăn  có sẵn trong tự nhiên, hoặc tự sản xuất thức ăn chăn nuôi để giảm chi phí, giúp tăng năng suất sau mỗi mùa vụ. Nguồn thức ăn mà bà con cần chuẩn bị khi nuôi cá gồm:

  • Thức ăn từ động vật: là các loại tôm, cua, ốc, cá tạp, cá vụn có giá trị kinh tế thấp, trùn quế, giun đất, ếch, nhái…Tận dụng các nguồn phế phẩm từ lò mổ, các nhà máy chế biến thực phẩm tươi sống như: đầu vỏ tôm, da ruột mực, đầu lòng cá… Ngoài ra còn có phân gà.
  • Thức ăn từ nông nghiệp: ngô, thóc, đậu tương…
  • Thức ăn bổ sung: Chế phẩm sinh học, vitamin, premix khoáng…

Thức ăn có nguồn gốc từ động vật, đặc biệt là cá vụn, cá tạp, bà con nên cắt nhỏ thức ăn, giúp đàn cá dễ ăn, ăn được hết, tránh lãng phí. Bà con có thể sử dụng máy móc để không phải tốn công sức ngôi băm thái thủ công, giảm sức lao động.

Liều lượng cho ăn

  • Tháng đầu tiên nuôi:Bà con nên chọn thức ăn tươi sống sẽ chiếm 20 – 30% tổng trọng lượng đàn cá.
  • Tháng thứ 2: Thức ăn tươi sống chiếm 10 – 20% tổng trọng lượng đàn cá.
  • Tháng thứ 3  – 4: Thức ăn tươi sống chiếm 10 – 15% tổng trọng lượng đàn cá trê.
  • Tháng thứ 5 – 6: Khẩu phần thức ăn tươi sống chiếm khoảng 5% trọng lượng thân.
Xem Thêm:   Cách Trồng Nấm Mối Đen Đơn Giản Năng Suất Cao, Lợi Nhuận Lớn

 Thu hoạch cá trê

Nếu thực hiện đúng cách nuôi cá trê trong bể xi măng ở trên. Thì bà con nhận lại thành quả chỉ sau từ 3 – 4 tháng nuôi đã có thể thu hoạch, xuất bán, trọng lượng đạt từ 300 – 400gr/con. Nuôi cá trê trong bể xi măng có lợi thế là thu hoạch vô cùng đơn giản, dễ dàng, không tốn nhiều thời gian, đảm bảo thu được hết số cá trong bể. Sau khi thu hoạch bà con nên vệ sinh sạch sẽ bể nuôi để chúng ta có thể thả tiếp lược sau.

Để có kết quả tốt kính mong quý khách hãy đọc chi tiết các kỹ thuật về mô hình nuôi cá trê trong bể xi măng trên. Hãy luôn theo dõi trang này để biết thêm nhiều thông tin bổ ích khác nhé. Chúc quý khách thành công.

Kỹ thuật nuôi cá trê trong bể lót bạt hdpe

Nghiên cứu về nhiệt độ và địa hình nuôi trồng

Theo nghiên cứu của Viện nghiên cứu của viện thủy sản Việt Nam cá trê sống trong nhiệt độ từ 24- 32 độ , thậm chí có thể sống được ở ngưỡng nhiệt độ 35 độ C. Chính vì thế, có thể nuôi cá trê thương phẩm ở các thủy vực, nguồn nước mát không vượt quá 32 độ C.

Huyện miền núi Hướng Hóa của tỉnh Quảng Trị là nơi có những điều kiện về độ cao, nhiệt độ, nguồn nước có thể đáp ứng những yêu cầu để phát triển đối tượng nuôi cá trê này. Vì vậy, từ nguồn kinh phí Sự nghiệp năm 2018, Trung tâm Khuyến Nông tỉnh Quảng Trị đã tiến hành thử nghiệm nuôi cá trê tại huyện Hướng Hóa

Nên chọn những nơi có độ cao 600 m ở các khu vực miền núi – địa điểm có nguồn nước tự nhiên trong, sạch chảy quanh năm như suối, hồ chứa nhân tạo, sông, hồ tự nhiên hoặc nước nguồn từ các mạch ngầm là nơi lý tưởng để nuôi cá trê.

Tuy nhiên, cần lưu ý đến cơ sở hạ tầng như điện để duy trì hệ thống bơm cấp nước, sục khí và hệ thống giao thông để thuận lợi cho việc cung cấp vật tư, tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra, địa điểm chọn làm nơi nuôi cá không bị ô nhiễm do các nguồn nước thải từ sinh hoạt hoặc từ hệ thống nuôi khác

Thiết kế và xây dựng ao, bể

Nên xây dựng bể nuôi cá trê trong bể lót bạt trên nền đất chắc, cao ráo thuận lợi cho việc thay nước.

Bể được xây dựng theo kiểu hình chữ nhật, hoặc hình tròn để tiện cho việc chăm sóc và tạo không gian tốt cho hoạt động sinh sống của cá

Có thể nuôi cá trê trong ao đất hoặc ao có bờ xây xi măng hoặc bê tông. Trường hợp nuôi trong ao đất, bờ ao cần được đắp chắc chắn, không rò rỉ, mặt bờ ao rộng ít nhất 1,5-2 m để thuận tiện cho việc thu hoạch. Đáy ao được nén chặt.

Chuẩn bị ao, bể nuôi

Chuẩn bị bể nuôi

– Bể không rò rỉ, hệ thống nước chảy liên tục đảm bảo hàm lượng oxy hoà tan luôn > 5 mg/l.

– Bể nuôi mới được xử lý sạch xi măng, bể nuôi cũ cần được dọn vệ sinh sạch sẽ sử dụng chlorine, iodine hoặc thuốc tím để sát trùng trước khi nuôi vụ mới

Chuẩn bị ao nuôi

Ao nuôi được tát cạn, vét bớt bùn, tu sửa lại bờ ao, lấp hết các lổ hổng ở chân và bờ, cống ao, phát quang bờ ao, làm sạch cỏ dại.

Cá giống và thả giống

Chọn giống

Chất lượng cá giống là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành bại của vụ nuôi. Nên chọn cá giống có kích cỡ 50-100 g/con, chiều dài thân khoảng 15 -20cm, đồng đều, khoẻ mạnh và không dị hình. Khi thả vào chậu nước, chúng bơi tản đều trong chậu, không tập trung vào một chỗ là cá khoẻ

Thả giống

– Thời điểm thả giống thích hợp là tháng 3 hàng năm (đối với các tỉnh miền Bắc) khi nhiệt độ nước ổn định trong khoảng 18-26oC.

– Mật độ thả nuôi bể: 2-3 kg/m3

– Nuôi ao: 1,5-3 kg/m3

– Trong quá trình nuôi, khi cá lớn cần san thưa để tránh làm giảm tốc độ sinh trưởng của cá.

– Ở cả 2 lọai hình, mật độ nuôi tùy thuộc vào kích cỡ và lượng ôxy hòa tan tự nhiên trong nước, có thể đạt 30kg/m3

.thi-cong-nuoi-ca-tre-trong-be-lot-bat

Thức ăn và cho cá trê ăn

Thức ăn

Thức ăn tự chế đảm bảo không chứa các chất bị cấm theo quyết định số 07/2005/QĐ-BTS ngày 24 tháng 2 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản (nay là Bộ Nông nghiệp và PTNT)

Xem Thêm:   Cá Dĩa | Vua Của Hồ Cá | Kỹ Thuật Nuôi & Chăm Sóc Chi Tiết

Cho ăn

Chế độ cho cá ăn (lượng thức ăn và số lần cho ăn) phụ thuộc vào nhiệt độ nước. Khi nhiệt độ nước lạnh, cá được cho ăn 1-2 lần/ngày, còn khi thời tiết ấm, cá được cho ăn 4 lần/ngày. Lượng thức ăn cho cá hàng ngày thay đổi theo nhiệt độ tùy vào địa hình của mỗi nơi đặt bể bạt nuôi trồng.

Phòng và xử lý một số bệnh trên cá trê thường gặp

Biện pháp phòng bệnh

Trong suốt quá trình chăm sóc, bà con cần chủ động ngăn ngừa dịch bệnh để tránh tốn kém, rủi ro và tổn thất trong quá trình nuôi. Một số biện pháp cụ thể như sau:

  • Bể nuôi cần được xử lý đúng kỹ thuật trước khi thả giống.
  • Thay nước thường xuyên, tránh để nước bị ô nhiễm.
  • Không nuôi ở mật độ quá dày so với khuyến cáo được đưa a.
  • Theo dõi thường xuyên để điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp.
  • Theo dõi hoạt động bơi lội của cá, kịp thời phát hiện dịch bệnh để chữa trị.

Các bệnh thường gặp và cách xử lý

Bệnh thối vi, xuất huyết nội tạng và tiết nhờn ngoài da:

Biểu hiện: Trên phần da của cá trê bị tổn thương, có hiện tượng xuất huyết, để ý kỹ sẽ thấy vi bị thối, da cá có màu sẫm đen hơn. Trên thân và mang của cá có tiết chất nhờn, bơi lội không có định hướng, khó khăn hơn trong quá trình hô hấp

Nguyên nhân: Do ký sinh trùng như Costia, Vodinium, sán lá đơn chủ.

Cách xử lý: Rút nước trong bể nuôi đến mức tối thiểu đủ để cá có thể bơi để dễ quan sát. Sử dụng formalin nồng độ 30 – 50ppm (30 – 50g/m3), bà con tính toán lượng nước còn lại trong bể nuôi để pha thuốc.

Bệnh sưng mình, trướng bụng

Biểu hiện: Trên thân và các tia râu có biểu hiện xuất huyết, râu cong và quặp lại, bụng bị sưng, hai bên gốc vi ngực có hiện tượng nổi hành. Nếu không phát hiện sớm thì cá sẽ dần bỏ ăn, râu treo trên mặt nước, thân tiết và nhiều chất nhờn và chết rất nhanh.

Nguyên nhân: Do loại vi khuẩn có tên là Aeromonas và Cohumnaris gây ra. Nguồn nước trong bể nuôi bẩn, không được thay, xử lý thường cuyên.

Cách xử lý: Tiến hành thay nước 2 ngày một lần, mỗi lần thay khoảng 40% nước tránh để cá bị sốc.Có thể sử dụng chế phẩm sinh học để bón cho bể nuôi hoặc dùng vôi bột lượng 15 – 30kg/1000m2 và muối 120 – 200kg/1000m2, bà còn dựa vào liều lượng này để tính toán thả xuống bể nuôi cho phù hợp, tránh làm ảnh hưởng đến đàn cá.

Bệnh vàng da

Biểu hiện: Trên da của của cá sẽ chuyển dần sang màu vàng nhạt, không được phát hiện kịp thời thì cá sẽ chết rất nhanh.

Nguyên nhân: Do thức ăn bị thối, hỏng, ôi thiu, mốc, nghèo nàn dinh dưỡng. Các loại cám viên không được bảo quản tốt lên nấm mốc.

Cách xử lý: Thay nước trong bể nuôi, thay khoảng 40% nước để cá không bị sốc. Ngưng cho chúng ăn trong khoảng 2 – 3 ngày.Dùng vôi liều lượng 15 – 30kg/1000m2 để bón cho bể nuôi.

Bệnh biến dạng đầu và toàn thân

Biểu hiện: Bệnh này dễ nhận biết do phần đầu bị méo mó, biến dạng, thân hình cong vẹo, nếu lật ngửa con cá sẽ thấy phần cổ ở giữa 2 vi ngực có hiện tượng xuất huyết.

Nguyên nhân: Do thiếu vitamin C và Premix khoáng

Cách xử lý: Duy trì 1g vitamin A/ 1kg thức ăn để bổ sung cho cá (dùng loại vitamin A chuyên dụng cho thú y, bán theo kg). Cho cá ăn liên tục từ 5 – 7 ngày.Bà con có thể bổ sung bảo công thức phối trộn thức ăn ép thành cám viên để vitamin không bị tan trong nước.

Bệnh sán lá 16 móc

Biểu hiện: Thân cá chuyển sang màu đen, phần đuôi nhỏ, đầu thì to, lâu dần mang sẽ bị rụng, ăn ít, bơi chậm.

Nguyên nhân: Bệnh này do vi khuẩn Dactylogyrus gây ra.

Cách xử lý: Dùng nước muối pha loãng nồng độ 3% để tắm cho cá trê khoảng 3 – 5 phút.Sau đó dùng Dipterex 0,25 – 0,5g/m3 để phun trực tiếp cho đàn cá trong bể nuôi từ 1 – 2 ngày.

Đã có nhiều nông dân thành công với mô hình nuôi cá trê lai trong bể xi măng, bể bạt. Đây cũng là mô hình được các cấp chính quyền thí điểm ở nhiều địa phương, bước đầu thu được những kết quả tích cực. Hi vọng những kỹ thuật nuôi cá trê trong bể xi măng trên đây sẽ giúp bà con nuôi trồng hiệu quả, tạo thu nhập ổn định, nhân rộng quy mô hơn nữa trong thời gian tới. Chúc bà con thành công!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *