Một chế độ ăn uống phù hợp cho vịt cần phải đáp ứng đầy đủ những yêu cầu sau: Thức ăn giàu Protein, thức ăn giàu năng lượng, thức ăn giàu Vitamin và thức ăn có chứa nhiều hợp chất khoáng. Mời các bạn cùng tìm hiểu chi tiết hơn qua bài viết sau đây về vịt ăn gì cùng Thành Công Farm nhé.
Danh Mục Bài Viết
Vịt ăn gì?
Khẩu phần ăn của vịt phải đa dạng và cân đối, đây là cách duy nhất để chăn nuôi đạt năng suất cao. Chim ăn:
- Thức ăn ngũ cốc là cơ sở trong chế độ ăn của vịt. Ngũ cốc nguyên hạt và nghiền nhỏ, gieo hạt – nguồn cung cấp chất bột đường, vitamin, nguyên tố khoáng cung cấp năng lượng cho sự phát triển của cơ thể. Chim sẵn sàng ăn lúa mì, ngô, lúa mạch, bột yến mạch, gạo luộc. Bạn không nên cho vịt con ăn ngũ cốc nguyên hạt, sẽ tạo gánh nặng cho đường tiêu hóa, khiến con non bị chết. Nên cho vịt con đến 2 tuần tuổi ăn thịt gà hoặc bột xay thô (lúa mạch, không có vỏ).
- Thức ăn ngon. Các loại thảo mộc, tảo, rau – những loài chim thích ăn chúng vào mùa hè.
- Thức ăn gia súc. Nó là nguồn cung cấp protein và khoáng chất cần thiết cho vịt để đảm bảo sự chắc khỏe của khung xương và sự phát triển của cơ thể. Cá nhỏ, cá và bột xương dùng để cho vịt ăn.
- Bổ sung khoáng chất. Làm chắc khung xương, chống thiếu hụt canxi. Đặc biệt cần thiết cho các lớp, cơ thể dành rất nhiều khoáng chất để hình thành vỏ trứng.
Bảng Các Loại Thức Ăn Cho Vịt Và Khẩu Phần Chi Tiết Nhất
Sản phẩm | Lợi ích | Phần cho phép |
thức ăn ngũ cốc | ||
Ngô | nguồn carbohydrate tiêu hóa chính trong khẩu phần ăn của vịt | 40-50% tổng khối lượng thức ăn |
lúa mì | nhà cung cấp protein (14%), tocopherol và vitamin nhóm B | một phần ba khẩu phần hàng ngày |
lúa mạch | nguồn carbohydrate | |
Yến mạch | nhà cung cấp protein (15%) | |
đậu Hà Lan | nhà cung cấp protein chính được sử dụng ở dạng xay | 10% thức ăn ngũ cốc |
thức ăn ngon | ||
bèo tấm, elodea | nguồn vitamin và khoáng chất chính cho vịt | 15 g mỗi ngày cho vịt, tối đa 500 g cho một con trưởng thành |
cỏ | cỏ linh lăng, cỏ ba lá, lá tầm ma – thực phẩm bổ sung vitamin cần có | 15-20% khẩu phần ăn |
rau | lá bắp cải, bí đỏ, cà rốt – nguồn cung cấp carotenoid và vitamin | 10-15% khẩu phần hàng ngày |
rễ | khoai tây, củ cải đường cắt nhỏ – luộc | 15-20 % |
ủ chua | thức ăn vitamin ngon ngọt làm từ các loại đậu và rau | số lượng nhỏ chim trưởng thành (không được cho vịt con dưới 3 tuần tuổi) |
thức ăn gia súc | ||
bột cá | chứa protein (50%), vitamin nhóm B, canxi và phốt pho | 5% tổng nguồn cấp dữ liệu |
bột xương | lợi ích tương đương với cá, nhưng chứa ít protein hơn (30%) | |
phi lê cá | thay thế bột cá | 20 g mỗi cá nhân |
phô mai và váng sữa | nhà cung cấp protein và canxi | với một lượng nhỏ |
bổ sung khoáng chất | ||
phấn, đá vỏ | nguồn canxi chính | 2-3% nguồn cấp dữ liệu chính |
cát thô | giúp chim nghiền thức ăn khô trong dạ dày | 10-15 g mỗi tuần |
Muối | nước suối khoáng được sử dụng nếu chế độ ăn của vịt có rau không muối và thức ăn tinh | 0,2% tổng khối lượng thức ăn |
Giá Trị Dinh Dưỡng Chi Tiết Của Từng Loại Thức Ăn Cho Vịt
Còn được gọi là carbohydrate, thức ăn này bao gồm ngũ cốc và các sản phẩm phụ của chúng, và thức ăn này có khoảng 20% protein và khoảng 18% chất xơ thô.
Trung bình, thức ăn chứa 10-12% protein thô, 75-80% protein trong nhóm thức ăn này thường có chất lượng thấp do thiếu Lizin, Triptophan và Metionin. Trong số này, Liazin là axit amin giới hạn đầu tiên, vì vậy bạn hoàn toàn có thể thay thế thức ăn này bằng thức ăn chăn nuôi vịt khác mà không làm giảm hoặc tăng đáng kể hàm lượng protein trong khẩu phần.
Thực phẩm giàu dinh dưỡng thường có 2-5% chất béo, nhưng cũng có nhiều sản phẩm phụ gia, chẳng hạn như cám gạo, có tới 23% chất béo. Dạng chất béo trong thức ăn cơ bản thường bao gồm các axit béo không bão hòa.
Thức ăn năng lượng giàu phốt pho nhưng ít canxi, người ta tính rằng khoảng 2/3 trọng lượng thức ăn là cacbohydrat, với tỷ lệ tiêu hóa khoảng 95%. Thức ăn năng lượng cao thường được sử dụng trong chăn nuôi bao gồm: kê, calendula, ngô, thóc, gạo và một số phụ phẩm của nó.
Giá Trị Dinh Dưỡng Của Thóc
Ở các nước trong khu vực Đông Nam, thóc được xem là nguồn lương thực thực phẩm chính được sử dụng phổ biến nhất trong chăn nuôi gia cầm, đặc biệt là trong cách chăn nuôi vịt theo phương pháp truyền thống. Hầu hết người dần ở nước ta thường sử dụng thóc làm thức ăn chính và cũng gần như là duy nhất để chăn nuôi vịt, các loại thực phẩm bổ sung khác thường sẽ do vịt tự tìm kiếm trong môi trường sống tự nhiên. Tuy nhiên phương pháp chăn nuôi truyền thồng hiện nay gần như không còn phù hợp vì chúng không thể mang lại hiệu quả kinh tế mà thay vào đó là cách chăn nuôi theo hướng công nghiệp, tuy nhiên thóc vẫn được sử dụng như là một trong những nguồn thức ăn chính cho vịt.
Năng lượng trao đổi trung bình của thóc thường ở mức 2.630 – 2.860Kcal/kg, tương ứng với 11-12MrJ/Kg chất thô. Tỷ lệ Protein trong thóc chiếm từ 7,8-8,7%, mỡ là 1,2-3,5%, chất xơ là 10-12%. Ngoài ra trong thóc còn chứa một lượng lớn Lizin Acginin và Trytophan cao hơn so với ngô, thế nhưng hàm lượng các khoáng chất có trong thóc lại vô cùng thấp.
Giá Trị Dinh Dưỡng Của Ngô
Đây là loại thức ăn rất giàu năng lượng, nó có mức trao đổi năng lượng vào khoảng 3.100-3.200Kcal, tương ứng với 13-13,5Mk/Kg vật chất khô. Trong đó hàm lượng Protein của ngô là 8-12% ( Trung bình là 9%), lượng chất xơ thô khá thấp ( 4-6%), cao hơn tỷ lệ mỡ trung bình của hầu hết các loại thức ăn giàu năng lượng. Hàm lượng mỡ cao vừa là một ưu điểm mà nó cũng lại là khuyết điểm vì khi sử dụng trong các công thức phối trộn thức ăn cho vị, chúng sẽ dễ dàng làm mất đi vị ngon, khi thức ăn nóng lên thì các loại nấm mốc sẽ phát triển nhanh chóng và vô tình làm giảm đi giá trị dinh dưỡng, đồng thời còn xuất hiện độc tố Aflotoxin. Bên cạnh đó, ngô còn rất nghèo các loại chất khoáng như Mangan ( 7,3%/kg), Canxi ( 0,45%),…
Giá Trị Dinh Dưỡng Của Cao lương
Cao lượng là loại thực vật có rất nhiều ở những vùng nhiệt đới, chúng thường được con người trồng để lấy hạt ( Dùng làm thức ăn cho gia súc, gia cầm). Hạt của cây cao lương có hàm lượng Protein rất cao, cao hơn so với ngô nhưng những thành phần dinh dưỡng khác lại thấp hơn. Tuy có hàm lượng Protetin cao hơn ngô thế nhưng giá trị sinh học của Protein có trong hạt cao lượng lại thấp hơn so với thóc, gạo hay ngô. Protein thô có trong cao lương chiếm từ 11-12%, chất xơ là 3,1-3,2%, mỡ là 3,0-3,1%, dẫn xuất không đạm là 70-80%, năng lượng trao đổi vào khoảng 3.000Kcal ( Ứng với 12,61Mj/Kg chất thô).
Giá Trị Dinh Dưỡng Của Kê
Giá trị dinh dưỡng của kê bằng khoảng 95% ngô trắng, tuy nhiên hạt kê lại thiếu Vitamin A, Protein chiếm khoảng 10-11%, mỡ từ 2,3-2,7%, chất xơ từ 2,2-13,1%, năng lượng trao đổi rơi vào khoảng 2,667-3.192Kcal ( Ứng với 11,2-13,4Mj/Kg chất thô). Trong chế độ ăn uống của vịt con, chúng có thể hấp thu tới 44%. Do hạt kê có kích thước nhỏ hơn so với ngô, thóc và cao lượng nên chúng chỉ thường được dùng trong công thức phối trộn thức ăn cho vịt giò hay vịt đẻ là chủ yếu ( Không cần phải nghiền hay xay nhuyễn).
Thức ăn giàu Protein
Trong chế độ dinh dưỡng phù hợp nhất cho vịt, khối lượng thức ăn giàu năng lượng thường chiếm đến hơn 70%. Chính vì thế mà loại thức ăn giàu Protein không được vượt quá ngưỡng 30%, loại thức ăn này được sử dụng chủ yếu để thỏa mãn nhu cầu về Protein và nâng cao giá trị dinh dưỡng cho khẩu phần ăn hằng ngày của vịt. Thức ăn chứa nhiều Protein dành riêng cho vịt thường được khai thác từ hai nguồn chính:
Protein thực vật
Gồm một số loại cây họ đậu như đỗ tương, đậu xanh, khô dầu lạc, khô dầu đỗ tương,… Đặc điểm chính của những loại thức ăn này là giàu Protein cùng các loại Acid amin thay thế khác. Protein từ các loại đậu rất dễ dàng hòa tan trong nước và còn giàu Lizin nên rất dễ để cho vịt tiêu hóa, hấp thu. Hàm lượng Magie, manga, canxi cùng đồng cao hơn hạt hòa thảo thế nhưng chúng lại nghèo Photpho. Khác biệt với hạt hòa thảo, đa phần các loại đậu đều chứa ít nhiều độc tố, vì thế khi sử dụng chúng trong các công thức chế biến thức ăn cho vịt các bạn cần phải tiến hành xử lý trước, điều này sẽ giúp loại bỏ độc tố và còn nâng cao giá trị dinh dưỡng cho chúng.
Giá Trị Dinh Dưỡng Của Đỗ tương
Đây có thể được xem là nguồn cung cấp Protein cực kỳ dồi dào mà người chăn nuôi vịt không nên bỏ qua, lượng Protein trong đỗ tương chiếm đến hơn 43%, mỡ là 16-18%, năng lượng trao đổi vào khoảng 3.600 – 3.700 ( Tương ứng với 15-16 Mj/Kg vật chất thô). Giá trị sinh học mà đỗ tương đem lại khá cao, chúng tương đương với hàm lượng Protein động vật, ngoài ra chúng còn rất giàu Lizin, Acid amin và Triptophan. Tuy nhiên các bạn cần phải lưu ý, khi sử dụng đỗ tương thì nhớ phải rang hay hấp chín để loại bỏ độc tố bên trong, những độc tố tồn tại bên trong đỗ tương nếu không được loại bỏ có thể sẽ tác động lên đường ruột và đồng thời ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa của vịt.
Lạc
Trong lạc có chứa rất nhiều dầu mỡ, 38-40% trong vỏ và 48-50% là trong nhân. Thường thì người ta sử dụng phụ gia của lạc sau khi ép thành dầu, còn gọi là dầu khô. Dầu chiết xuất từ lạc sẽ được sử dụng như một nguồn thức ăn bổ sung Protein trong chăn nuôi, đặc biệt là trong ngành chăn nuôi gia cầm. Hàm lượng Protein trong vỏ và khô dầu vào khoảng 30-32%, trong khô dầu lạc nhân là 45-50%, tỷ lệ này tương ứng với mức 27,2 và 5,7%. Tuy có hàm lượng Protein rất cao nhưng giá trị sinh học của Protein có trong lạc thấp hơn so với đỗ tương hay bột cá vì chúng rất nghèo Lizin. Do vậy, khi các bạn dùng khô dầu lạc trong các công thức phối trộn thức ăn cho vịt thì nhớ phải bổ sung thêm một số loại thức ăn chứa nhiều Lizin như đỗ tương, chế phẩm Lizin hay bột cá chẳng hạn.
Protein động vật
Loại thực phẩm này bao gồm những chế phẩm từ động vật như: Bột thịt, bột tôm, bột cá, bột máu,… đây là nguồn thức ăn rất giàu Protein và có đủ các loại Acid amin gần như không thể thay thế được cùng các nguyên tố khoáng, Vitamin quý.
Bột cá
Bột cá là nguồn thức ăn bổ sung Protein tuyệt vời do có chứa đầy đủ các loại Acid amin cần thiết, đặc biệt là Mentionin và Lizin. Hàm lượng dinh dưỡng của bột cá phụ thuộc chủ yếu vào nguồn nguyên liệu cấu thành, bột cá chế biến từ vây, đầu, cá ướp muối,… chắc chắn không thể nào có giá trị dinh dưỡng cao bằng cá nhạt nguyên con. Thông thường thì bột cá được sản xuất tại Việt Nam có hàm lượng Protein vào khoảng 31-60%, khoáng là 19,6-34,5%, Photpho là 3,5-4,8%, hệ số tiêu hóa của bột cá cũng khá cao ( 85-90%). Bột cá được làm từ những nguyên liệu có giá trị cao nên khi sử dụng trong công thức phối trộn thưc ăn cho vịt thì bạn cần tính toán sử dụng một cách hợp lý, điều này sẽ giúp giảm giá thành trong chăn nuôi đi rất nhiều.
Bột đầu tôm
Sản phẩm được chế biến từ phần càng, vỏ và đầu tôm, đây là nguồn cung cấp Protein động vật rất giàu các nguyên tố khoáng và có giá trị trong chăn nuôi rất cao, đặc biệt là trong chăn nuôi gia cầm như vịt, gà,… Tuy bột đầu tôm có thành phần dinh dưỡng và giá trị sinh học cao thế nhưng chúng lại thấp hơn so với bột cá cùng bột máu. Lượng Protein có trong bột đầu tôm chiếm từ 33-34%, Lizin là 4-5%, Metionin là 2,7%, ngoài ra sản phẩm còn chứa nhiều loại khoáng chất khác. Lưu ý: Chỉ nên sử dụng khoảng 10% bột đầu cá trong công thức phối trộn thức ăn cho vịt.
Thức ăn giàu Vitamin và khoáng chất
Thức ăn chứa nhiều khoáng chất thường được sử dụng phổ biến trong chăn nuôi gia cầm là: Muối ăn, phốt pho, muối amoni, muối của một số vi lượng, các phức hợp muối có chứa Canxi.
Khoáng đa lượng
Canxi cabonat ( CaCo3) được dùng làm thức ăn để bổ sung Canxi trong khẩu phần ăn hằng ngày của vịt, Canxi cacbonat có khoảng 37%Ca, 0,18%P, 0,3% Na, 0,5% K và khoảng dưới 5% Si ( Dùng dưới dạng bột mịn). Đá vôi có khoảng 32-36%Ca, 1-2% là Mg, 3-4% là Si, S và F, cũng tương tự như với Canxi cacbonat, đá vôi cũng được dùng chủ yếu dưới dạng bột mịn. Bột vỏ trứng và vỏ sò: Trong bột vỏ sò có 33% là Ca, hơn 6% là P và nó cũng là nguồn bổ sung Canxi rất tốt cho gia cầm. Bột xương: Sản phẩm này được chế biến chủ yếu từ xương động vật, nó chứa khoảng 26-30% là Ca, 14-16% là P, ngoài ra còn có Na, K cùng nhiều nguyên tố đa lượng có lợi khác.
Khoáng vi lượng
Coban Clorua ( CoCl2-6H2O) có dạng bột màu đỏ hồng, chúng rất dễ tan trong nước và có chứa đến 24% Co, sản phẩm này thường dùng để bổ sung Coban trong khẩu phần ăn của gia cầm nói chung, các bạn hoàn toàn có thể thay thế Coban Clorua bằng Coban Cacbonat hay Caoban Axetat đều được. Mangan Sunfat ( MnSO4, 5H2O) có dạng tinh thể màu hồng xám, lượng Mangan chiếm khoảng 23%, nó dễ tan trong nước và mục đích sử dụng chính là bổ sung Mangan cho gia cầm ( Có thể dùng Mangan Cacbonat để thay thế).
Thực phẩm bổ sung Vitamin
Bổ sung các loại Vitamin cùng hỗn hợp thức ăn được dùng dưới dạng Premix Vitamin và hỗn hợp đồng nhất các loại Vitamin D, A, E, B1, B2, B12, K, PP kháng sinh phòng bệnh, chống Oxy hóa. Ở Việt Nam thì Premix Vitamin thường được sản xuất theo tiêu chuẩn TCVN-3142-79, có 3 loại Premix chính dùng cho gà và vịt ở từng giai đoạn tương ứng là: Premix Vitamin cho vịt con và vịt thịt giai đoạn 1, Premix Vitamin dành cho vịt thịt giai đoạn 2, Premix Vitamin cho vịt trong thời kỳ sinh nở. Ngoài 3 loại Premix Vitamin đã liệt kê ở trên, chúng ta còn có một số loại nguyên liệu chuyền dung gia cầm như Fumevit. Sản phẩm này là hỗn hợp Vitamin A, E, D3, Mention và Furazalidon, chuyên dùng để phòng bệnh bạch lị, cầu trùng cho vịt.
Chế Độ Thức Ăn Của Vịt Theo Từng Giai Đoạn
Chế độ ăn của vịt thay đổi khi chúng già đi. Ghi nhớ cho những người mới làm quen với nông dân về cách cho vịt con từ sơ sinh đến trưởng thành ăn đúng cách sử dụng ví dụ về gà thịt CT5 và STAR-53:
- Cho vịt con ăn đến 5 ngày – lòng đỏ đun sôi (10 g), nghiền ướt và cỏ băm nhỏ (mỗi loại 5 g).
- Từ ngày thứ 5, bổ sung hạt kê (3 g), bột mì và ngô (5 g), hỗn hợp xương cá với tỷ lệ bằng nhau (4 g), sữa ít béo (2 g).
- Đối với hai tuần một lần – lúa mì-ngô rùa (70 g), hỗn hợp ngũ cốc (15 g), hạt kê (10 g), pho mát ít béo (20 g), bột cá (8 g), bánh hướng dương, bột xương và cỏ (mỗi loại 5 g) ), men (3 g), đá vỏ và phấn (2 g), muối (0,5 g).
- Đối với kinh nguyệt – chà là (100 g), cám và thảo mộc (mỗi thứ 60 g), hỗn hợp ngũ cốc (20 g), bột cá (10 g), bột xương (7 g), phấn và vỏ đá (2 g).
- Đối với trẻ hai tháng tuổi – chế độ ăn giống như đối với vịt con hàng tháng, nhưng một phần vịt ngô được lấy 70 g, lúa mì – 30 g, hỗn hợp ngũ cốc – 60 g.
Thức ăn cho vịt bị cấm
Mặc dù vịt có bản chất ăn tạp nhưng bạn không thể cho chúng ăn một số loại thức ăn:
- bánh mì cũ, thực phẩm mốc – đây là những nguồn gây nhiễm nấm aspergillosis (bánh mì tươi ngâm được cho phép với một lượng nhỏ);
- bột mịn (trong miệng, khi tiếp xúc với nước bọt, nó sẽ biến thành một khối dính, làm tắc nghẽn đường mũi);
- sữa (gây tiêu chảy cho vịt);
- các loại thảo mộc độc – cây lá móng, cây hoàng liên, cây huyết dụ và những loại khác;
- Lá phong.
Trước khi sử dụng, tầm gửi trụng qua nước sôi để vô hiệu hóa nhung mao có thể gây kích ứng dạ dày vịt.
Không cho chim ăn bí xanh và dưa chuột với số lượng lớn – những loại rau này làm tăng quá trình rửa trôi canxi khỏi cơ thể. Bạn không thể cho vịt ăn vỏ khoai tây và trái cây, vỏ dưa hấu và bí đỏ – đường tiêu hóa của chim đơn giản không thể đối phó với việc tiêu hóa thức ăn thô.