Danh Mục Bài Viết
Đặc điểm sinh học của lươn đồng
Đặc điểm của loài cá đồng đa phần hô hấp bằng mang. Nhưng ở lươn mang của nó đã bị thoái hóa và kém phát triển. Nên khi hô hấp, lươn nhờ vào lớp biểu bì. Còn trong khoang miệng và cổ họng làm cơ quan phụ trợ lấy không khí trực tiệp để thở.
Lươn vẫn có thể sống được ngay cả khi hàm lượng oxy trong nước rất kém. Nếu đưa lươn ra khỏi nước, chỉ cần giữ được cho da ẩm để ở nơi thoáng mát. Thì lươn có thể sống được vài ngày.
Cơ thể lươn luôn tiết ra chất nhờn. Chất nhờn này giúp cho lươn dễ dàng di chuyển, giảm được sự ma sát. Ngoài ra, nó còn có chức năng ngăn chặn vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể. Ngăn ngừa động thực vật ký sinh bám víu vào. Giúp lươn hạn chế được bệnh tật cũng như để thuận lợi cho sự phát triển của cơ thể. Đầu to trơn giúp nó dễ dàng luồn lách trong bùn lầy. Nó giống với cá chạch bùn nhưng thân to và dài hơn cá chạch bùn.
Hình dáng của lươn
Lươn trưởng thành dài khoảng 40 đến 80 cm. Hình dáng thân dài mỏng thân trước có dạng hình ống, đến đuôi thì mỏng dẹt. Toàn thân trơn không có vảy, đầu to tròn, môi nhọn, miệng lớn. Hàm trên, hàm dưới và xương miệng đều có răng nhỏ. Mắt nhỏ, được bao phủ bởi một lớn màng mỏng bảo vệ. Lỗ mang trái và phải được hợp nhất lại thành một nằm bên dưới cổ họng.
Tập tính của lươn đồng
Tâp tính của lươn là loài cá ăn tạp. Chủ yếu là bắt các loai động vật nhỏ làm nguồn thức ăn chính. Lươn không có kỹ năng tấn công đặc biệt, cũng không có vũ khí phòng vệ mạnh mẽ. Kỹ năng duy nhất của nó là lẫn trốn. Lươn không có vây ngực ,vây bụng, vây lưng. Vây hậu môn vì bị thoái hóa, nên chỉ để lại nếp gấp trên da. Khi còn sống thân có màu vàng nâu, vàng nhạt, vàng cam, hoặc màu xám đen. Một số ít con biến đổi gen có màu vàng trắng, dân gian ta thường gọi là lươn bạch tạng.
Lươn sống ở các vùng ôn đới và nhiệt đới. Có khả năng thích nghi mạnh mẽ với môi trường sống khắc nghiệt. Sinh tồn được cả ở sông ,hồ, ao, suối, mương ruộng lúa. Vào ban ngày, lươn thích ẩn mình trong bùn. Có nhiều cây thủy sinh hoặc ẩn ở hang hay trong khe đá có nước, dọc theo bờ ruộng.
Vào ban đêm thì chúng ra khỏi hang để kiếm ăn. Lươn bắt đầu kiếm ăn vào mùa mưa từ tháng 3 đến tháng 11. Từ tháng 11 đến tháng 3 là mùa khô hạn (hoặc mùa đông ngoài Bắc). Lươn thường ẩn sâu trong hang, lươn có thể không ăn trong một thời gian dài mà cũng không chết.
Kỹ thuật nuôi lươn trong bể xi măng, composite
Điều kiện bể nuôi
– Lươn được nuôi trong bể xi măng, Composite, bể lót bạt,…
– Diện tích từ 5 – 10 m2
– Thành bể cao 0,8 – 1 m; độ sâu mức nước từ 0,2 – 0,4 m.
– Bể được xây bằng gạch, đá,… thành bể có độ dày từ 10 – 15 cm.
– Toàn bộ mặt trong của bể cần láng bóng bằng xi măng, gạch men,…
– Bể nuôi cần có cống thoát nước để tiện cho công việc chăm sóc, thay nước sau này. Mặt đáy nghiêng về phía thoát nước khoảng 2,5 – 3 cm. Miệng cống phải bịt lưới tránh lươn chui trốn ra ngoài.
– Phía trên bể được lợp bằng mái che.
– Đối với bể cũ: Sau khi thu hoạch xong tháo cạn nước, chà rửa bể và phơi trong khoảng thời gian 20 – 30 ngày (kết hợp hoà vôi bột quét mặt trong của bể).
– Đối với bể mới xây: Cấp nước vào bể và ngâm với thân cây chuối hột trong khoảng thời gian 10 – 15 ngày sau đó xả bỏ rồi rửa lại bằng nước sạch. Làm từ 2 – 3 lần rồi mới tiến hành cấp nước vào bể nuôi.
– Nhiệt độ nước thích hợp khoảng 25 – 27oC, pH từ 7,0 – 8,5.
– Ngoài bể nuôi nên có một bể chứa nước để lọc và thay nước lúc cần thiết.
– Làm giá thể để lươn trú ẩn.
Chọn và thả giống
– Thời vụ thả: Từ tháng 3 – 4 dương lịch
– Mật độ thả: 80 – 160 con/m2, cỡ giống khoảng 40 – 50 con/kg.
– Chọn giống: Khoẻ mạnh, có kích cỡ đồng đều, màu sắc tươi sáng bơi lội nhanh nhẹn. Không xây sát, thương tổn, mất nhớt.
– Cách thả: Thả vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát, thả nhẹ nhàng vào bể. Trước khi thả cần tắm nước muối 3 – 5% trong 5 – 10 phút để khử trùng lươn con nhằm loại bỏ ký sinh trùng.
https://www.thanhcongfarm.com/wp-content/uploads/2022/05/mo-hinh-nuoi-luon-trong-be-xi-mang-mang-lai-gia-tri-kinh-te-mo-hinh-nuoi-luon-7.jpg
Lưu ý: Nguồn giống nuôi chủ yếu được khai thác từ giống tự nhiên nên cần có bể thuần, phân cỡ trước khi đưa vào nuôi thương phẩm. Trong 1 – 2 ngày đầu không cho lươn ăn tạo điều kiện thích nghi với môi trường nuôi nhốt. Mật độ thuần 3 – 5 kg/m2, thay nước 1 – 2 lần/ngày, thời gian thuần 5 – 7 ngày.
Chăm sóc và quản lý lươn
Chăm sóc
– Thức ăn của lươn chủ yếu là cá tạp, giun, ốc, hến…
– Thức ăn nên hấp chín và bổ sung thêm men tiêu hóa, Vitamin C với liều lượng 4 – 5 g/1kg thức ăn để tăng sức để kháng và phòng bệnh đường ruột cho lươn. Định kỳ trộn tỏi vào thức ăn với liều lượng 4 – 5 g/kg thức ăn .
– Giai đoạn từ 7 – 10 ngày đầu cho ăn thức ăn hoàn toàn vào buổi tối. Sau đó, từ từ tập cho lươn ăn sớm hơn, khi lươn ăn khỏe cho ăn 2 lần/ngày, mỗi ngày 5 – 7% trọng lượng đàn lươn.
– Dụng cụ cho ăn là sàng tre đan (kích thước 0,8 m x 1m), nhẵn hoặc sàng lưới cước được đặt cách mặt nước từ trên xuống 5 – 10 cm.
– Cho lươn ăn theo nguyên tắc “4 định” và điều chỉnh lượng thức ăn hợp lý. Sau khoảng 3 – 4 giờ cho ăn kiểm tra lại sàng ăn để xem khả năng bắt mồi của lươn, qua đó điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp ở lần kế tiếp. Khi lươn trưởng thành mỗi ngày cho ăn 1 lần vào buổi chiều mát.
Quản lý
– Từ tháng 1 – 2, định kỳ 1 – 2 ngày thay nước một lần, mỗi lần thay 100% lượng nước trong bể.
– Từ tháng thứ 2 trở đi tuỳ thuộc vào mức độ ô nhiễm của nước trong bể mà ta có thể thay đến 100% lượng nước và kết hợp vệ sinh.
– Mỗi tháng nên kiểm tra, phân loại cỡ lươn để thuận tiện trong việc chăm sóc và tránh hiện tượng ăn thịt lẫn nhau.
– Định kỳ 10 – 15 ngày dùng thuốc tím (KMnO4), liều dùng 2 – 3 g/m3 nước tạt đều khắp bể để phòng bệnh cho lươn, hoặc một số chế phẩm sinh học dùng riêng cho đối tượng thuỷ sản nước ngọt.
Phòng và trị một số bệnh
Phòng bệnh tổng hợp
Áp dụng phương pháp phòng bệnh tổng hợp
+ Làm sạch môi trường nước và bể nuôi:
– Nguồn nước lấy vào bể nuôi phải sạch.
– Trước khi thả phải xử lý bể nuôi đúng quy trình kỹ thuật
– Định kỳ sử dụng một số chế phẩm sinh học trong quá trình nuôi.
+ Tăng sức đề kháng cho lươn:
– Chọn giống phải khoẻ mạnh, kích cỡ đồng đều,….
– Thường xuyên bổ sung Vitamin và khoáng chất vào thức ăn.
– Tránh không làm cho lươn bị sốc.
+ Ngăn ngừa bệnh:
– Chọn con giống đảm bảo chất lượng, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
– Không thả cỡ lươn quá nhỏ, không nên nuôi với mật độ quá dày.
Một số bệnh thường gặp
a. Bệnh sốt nóng
– Nguyên nhân: Do nuôi lươn với mật độ dày, dịch nhờn tiết ra và khi nhiệt độ nước tăng lên hàm lượng oxy giảm. Lươn bị xáo động trong bể, quấn vào nhau, dịch nhờn tiết vào trong nước, độ nhớt của nước tăng lên.
– Dấu hiệu bệnh: Đầu sưng phồng dẫn đến lươn chết hàng loạt.
– Phòng trị: Giảm mật độ nuôi, thay nước. Khi phát hiện bệnh có thể dùng dung dịch Sunphat đồng 0,07 % với lượng 0,5 – 0,7g/m3 nước, sau 24 giờ tiến hành thay nước.
b. Bệnh lở loét
– Nguyên nhân: Thường do ký sinh trùng, vi trùng bám vào vết thương.
– Dấu hiệu bệnh: Trên thân xuất hiện nhiều vết tròn hay hình bầu dục. Toàn thân bị lở loét, nếu bệnh nặng lươn bị rụng đuôi, bơi lội khó khăn, ngoi lên khỏi mặt nước, bệnh này thường xảy ra vào tháng 5 – 9.
– Phòng trị: Trước khi nuôi sát trùng bể bằng vôi, vào mùa hay mắc bệnh cần kết hợp dùng thuốc tím 2 – 3g/m3 hoặc Iodine 1 – 1,5g/m3 hòa tan vào nước tạt đều khắp bể nuôi.
c. Bệnh tuyến trùng
– Nguyên nhân: Do ký sinh trùng đường ruột gây viêm ruột sưng đỏ.
– Dấu hiệu bệnh: Nếu ký sinh trùng với khối lượng lớn, lươn yếu, hậu môn sưng đỏ, sẽ chết dần.
– Phòng trị: Dùng thuốc tím 2 – 3 g/m3 hoặc Iodine 1 – 1,5 g/m3 hoàn tan với nước tạt đều khắp bể nuôi.
Thu hoạch lươn
– Sau thời gian nuôi từ 3 – 4 tháng lươn đạt kích cỡ thương phẩm thì tiến hành thu hoạch. Trước khi thu cho lươn nhịn ăn 1 ngày.
– Có thể thu tỉa hoặc thu toàn bộ tuỳ theo nhu cầu tiêu thụ thị trường.
Mùa sinh sản của lươn trong môi trường tự nhiên
Mùa sinh sản của lươn bắt đầu thường khoảng từ tháng 4 đến tháng 10. Lươn có quá trình sinh sản và phát triền khá đặc biệt, chúng có đặc tính là đảo ngược giới tính. Tức từ giai đoạn phôi thai đến khi trưởng thành, bộ phận sinh dục của chúng ban đầu đều là giống cái.
Lươn bé dài chỉ khoảng 20 cm, sau 20 ~ 24 tháng mới đến giai đoạn trưởng thành. Khi đó chiều dài cơ thể của lươn có thể đạt được ít nhất là 30 cm. Lươn sinh sản ở khu vực gần hang, tiết ra bọt để tạo thành tổ. Trứng được thụ tinh và phát triển trên mặt nước nhờ lực nổi của bọt. Lươn cái và đực đều có tập tính bảo vệ tổ của chúng.
Những con lươn bé có chiều dài cơ thể khoảng dưới 30 ~ 34 cm đều có buồng trứng. Khi chiều dài cơ thể đạt đến khoảng 36 ~ 48 cm, một số sẽ sẽ bắt đầu đảo ngược giới tính. Vừa là đực vừa là cái trở thành loại động vật lưỡng tính. Đến khi chiều dài cơ thể phát triển hơn khoảng 52 cm. Thì buồng trứng gần như không còn nữa,vì vậy đa phần chúng là những con đực.
Phân bổ trong môi trường thiên nhiên của lươn
Ở nước ta. Lươn đồng phân bố rộng rãi trong các vùng nước như đồng ruộng, ao hồ, mương, đầm lầy, sông, suối v.v.. Đặc biệt là khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Là nơi có lượng lươn đồng sinh sản và phát triển mạnh mẽ nhất.
Giá trị kinh tế trong ngành chăn nuôi và phát triển lươn đồng
Lươn là một loài cá ăn được có giá trị kinh tế cao trong ngành nghề thủy hải sản. Ở một số quốc gia như Cambodia, Thái Lan, Myanmar, VN. Lươn được nuôi rộng rãi, được chế biến xuất khẩu như là một loại thực phẩm cao cấp.
Giá trị trong ẩm thực
Lươn không chỉ để dùng làm những món ăn ngon trong ẩm thực. Mà trong đông y, thịt của nó được xem như vị thuốc tốt. Có tác dụng bổ não, thanh nhiệt, điều hòa khí huyết. Thịt lươn có vị ngọt, tính ấm, có tác dụng bổ máu. Dân gian thường dùng lươn như là một phương pháp trị liệu. Có thể điều trị mệt mỏi, ho, bệnh trĩ, tiểu đường…
Thường xuyên ăn lươn cũng là một biện pháp chăm sóc sức khỏe. Vì nó rất bổ dưỡng. Đặc biệt là cho những người gầy yếu, suy nhược cơ thể. Người sau khi hết bệnh và phụ nữ sau khi sinh đẻ.
Thành phần dinh dưỡng của lươn đồng
Theo bảng thành phần thực phẩm Việt Nam (Vietnamese Food Composition Table). Thành phần dinh dưỡng trong 100g phần ăn được của thịt lươn có. 14,4 g Protein, 11,7 g Chất béo, 35 mg Canxi, 164 mg Phospho và 1,00 mg Sắt. Ngoài ra còn chứa nhiều loại Vitamin quan trọng khác như: Thiamine (Vitamin B1), Riboflavin (Vitamin B2), Niacin (Vitamin PP), Pantothenic Acid (Vitamin B5)… Và nhiều chất dinh dưỡng khác. Bộ phận cơ thể của Lươn hơn 60% là ăn được. Có thể chế biến thành nhiều món ăn ngon khác nhau. Như lươn kho, lươn xào , lẩu lươn…
Cách chế biến lươn ngon chuẩn vị
Lươn là một loại thủy sản có lực nguẩy tương đối khỏe mạnh. Vì vậy khi giết, tốt nhất là dùng sống dao đập vào đầu. Như vậy sẽ dễ giết mổ hơn. Cách giết mổ lươn phổ biến nhất là cho một lượng muối và giấm vừa phải vào cái nồi. Cho lươn vào đó rồi đổ nước sôi vào đóng nắp lại ngay, đợi lươn chết thì lấy ra mổ bụng. Khi mổ lươn, sử dụng ba ngón tay để móc vào cổ lươn, tay còn lại giữ con dao sắc. Đâm mũi dao vào cổ bụng lươn và xẻ theo chiều dài tới đuôi lươn. Mở phần bụng ra bỏ hết nội tạng, rửa sạch rồi chế biến.
Đối tượng nên và không nên ăn lươn
Nên ăn
Phù hợp cho cả trẻ và già. Người suy nhược cơ thể, thiếu máu, thấp khớp, tê liệt. Chân tay đau mỏi, tiểu đường, mỡ máu cao. Bệnh mạch vành, xơ cứng động mạch… Nên ăn thường xuyên.
Không nên ăn
Bệnh nhân bị ngứa ngoài da, kiết lỵ, hen phế quản, ung thư, ban đỏ… Không nên ăn.
Chọn mua và bảo quản lươn đồng & lươn nuôi
Dù là lươn đồng (lươn ruộng) hay lươn nuôi. Khi chọn lươn nên chọn con có da mềm, màu xám vàng, thịt chắc, ngửi không có mùi hôi. Tốt nhất là chế biến món ăn ngay sau khi giết mổ.
Trên đây là bài viết về cách nuôi lươn trong bể xi măng, bể composite không bùn hiệu quả nhất dành cho bà con tham khảo để làm giàu từ con vật này nhé. Chúc bà con thành công.