Cũng như khi nuôi các loại cá khác, nuôi cá nước ngọt cần chọn giống sao cho thích hợp với điều kiện nuôi trồng cũng như môi trường xung quanh. Vậy trong các loại cá nước ngọt thì đâu là những giống cho hiệu quả kinh tế cao và dễ nuôi trồng nhất. Cùng chúng mình tìm hiểu ngay sau đây nhé!

CÁ NƯỚC NGỌT LÀ CÁ GÌ?

Cá nước ngọt là cá sống gần như toàn bộ cuộc đời của mình trong môi trường nước ngọt (như hồ và sông) có độ mặn ít hơn 0.05%.

Người ta phát hiện có khoảng 41.24% các loài cá được tìm thấy ở môi trường nước ngọt. Điều này cho thấy sự biệt hóa đã phân tán môi trường sống của các loài cá, như việc xử lý ao và hồ nước cùng với việc sử dụng các mô hình chăm nuôi khác nhau.

Cá nước ngọt cần phải có đặc điểm sinh lý học để thích nghi trong môi trường sống của chúng. Chẳng hạn, mang của loài cá này có khả năng khuếch tán các khí hòa tan mà vẫn giữ được lượng natri trong dịch cơ thể.

Trong khi đó, vảy có chức năng giảm sự khuếch tán nước qua da, nên cá nước ngọt rất dễ chết nếu như chúng bị mất nhiều vảy. Ngoài ra, bộ phận thận của cá nước ngọt thường phát triển rất tốt để hấp thụ muối từ dịch cơ thể trước khi bị bài tiết.

Những Loại Cá Nước Ngọt Ngon Nhất Thế Giới

Cá trắm đen

Cá trắm đen thân dài, đầu vừa phải, phần cuống đuôi dẹp bên, được xem là thượng phẩm trong các loại cá nước ngọt, sống chủ yếu ở vùng hạ lưu và thường đẻ ở vùng trung lưu các sông lớn.

Thịt cá ngọt, rất ngon, đây được xem là loại cá có giá thành đắt nhất trong những loại cá nước ngọt.

cá trắm đen

Cá lóc

Hay còn gọi là cá quả (miền Bắc), cá chuối (miền Trung), miền Nam gọi là cá lóc, đầu bẹt, thân thuôn dài, có màu đen vàng, hoa đốm xanh. Cá lóc sống chủ yếu ở tầng đáy, phân bố ở hầu hết các ao hồ, sông suối ở Việt Nam.

Cá lóc là loại cá được mọi người ưa thích và được chọn làm món ăn phòng chữa bệnh nan y (tim mạch, ung thư,… ) vì ít mỡ, nhiều chất khoáng và Vitamin.

Thịt cá lóc

Cá diếc

Sống ở vùng nước ngọt ở Việt Nam như: Ao hồ, ruộng vùng đồng bằng hay vùng cao. Thịt cá dày, vị thịt ngọt rất thơm, thân cá có hình như bình hoa, thân trắng.

Cá diếc không chỉ là một món ăn ngon mà nó còn nhiều tác dụng chữa bệnh khác nhau. Đặc biệt đây còn là loại cá rất tốt cho phụ nữ khi mang thai nữa nhé.

Cá diếc

Cá hồi

Đây là loài cá sống được ở cả vùng nước mặn và nước ngọt. Cá hồi sống dọc các bờ biển nước lạnh, sống di cư theo đàn, đến mùa sinh sản chúng lại bơi ngược dòng về nước ngọt đẻ trứng.

Cá Hồi được đánh giá là có chất lượng tốt nhất, với các món giàu giá trị dinh dưỡng như: Salad, cuộn rau nướng, lẩu đầu cá hồi, kho tộ, hun khói, súp bí đỏ cá hồi, cá hồi xốt cam tươi, xốt sa tế, trứng hấp cá hồi.

cá hồi

Cá trứng

Là một loài cá có nguồn gốc từ Na Uy nên hay gọi là cá trứng Na Uy hay cá trứng Nhật, có hình dạng nhỏ như con cá kèo, xương nhỏ, mềm, da cá mỏng và đặc biệt bụng cá (con cái) luôn chứa đầy trứng dù không phải mùa sinh sản.

Loài cá này sống nhiều ở vùng nước lạnh tây bắc Đại Tây Dương, và Bắc Băng Dương. Đặc trưng của loại cá này là thịt mềm, xương nhỏ, có thể ăn lẫn xương, và bụng cá luôn đầy trứng nên ăn rất ngon miệng, ngoài ra đây còn là món cá khoái khẩu cho trẻ em nữa nhé. Bạn có thể tham khảo sản phẩm cá trứng Tân Hải Hòa hiện đang bán tại Bách hóa XANH

cá trứng

Cá trê

Là loại cá da trơn, có màu nâu vàng, đầu dẹp, có râu, sống ở hồ, ao, ruộng, những nơi nhiều bùn, nước lặng, ít ánh sáng. Không chỉ là loại thực phẩm tươi ngon, cá trê còn có giá trị dinh dưỡng cao và chữa bệnh rất tốt.

cá trê

Cá điêu hồng

Dáng cá thân cao, hình hơi bầu dục, dẹp bên, đầu ngắn, miệng rộng hướng ngang, được nuôi nhiều ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Đây là loại cá được mọi người rất ưa chuộng, bởi thịt cá ngon và ngọt, giá thành khá ổn định và có thể chế biến thành nhiều món ăn rất ngon miệng.

cá diêu hồng

Cá kèo

Hay còn gọi là cá bống kèo, dáng cá đầu nhỏ, hình chóp, mõm tù hướng xuống phía dưới. Miệng hẹp có nhiều răng, không có râu, sống nhiều ở ven sông, kênh rạch, nơi nhiều bùn. Đây là loại cá nhiều chất dinh dưỡng, thịt ngọt và xương mềm, có thể chế biến thành các món như: Kho, chiên, lẩu,…

cá kèo

Cá rô đồng

Cá rô đồng không còn xa lạ đối với mỗi chúng ta, đặc biệt là vùng thôn quê trung du. Cá rô đồng có thể sử dụng làm nhiều món ăn ngon và đặc biệt hơn là rất giàu hàm lượng chất dinh dưỡng.

cá rô chiên xù

Cá chép

Cá chép là một loại cá nước ngọt, phân bổ ở khắp nơi trên thế giới. Cá chép là loài cá có tuổi thọ cao, có thể lên đến 20 năm, trọng lượng có thể lên đến 14kg. Thịt cá chép ngọt, mát… là loại thực phẩm được khuyên dùng cho tất cả mọi người, đặc biệt là phụ nữ mang thai.

Cá chép

Cá mè

Cá mè thuộc họ cá chép, ở Việt Nam có 2 loại là cá mè hoa và cá mè trắng. Trọng lượng cá mè giao động khoảng 2kg, đôi khi có thể lên đến >10kg. Cá mè có thịt trắng, thơm, chứa nhiều dưỡng chất tốt cho cơ thể.

Cá mè

Cá hường

Cá hường (hay còn gọi là cá mùi), đây là loài cá nước ngọt. Cá hường là loài cá sống và mang lại giá trị kinh tế cao, thường được đánh bắt và chế biến thành những món ăn ngon.  Loài cá này có xuất xứ từ Indonesia, dễ nuôi nên được nuôi rất phổ biến. Cá hường là loài cá dễ nuôi, thịt mềm ngon, thịt cá trắng và ít tanh. Cá hường con nhỏ khi ăn sẽ cảm thấy nhiều xương, cá lớn hơn nặng cỡ nửa kí thịt sẽ nhiều hơn.

Cá hườngCá hường

Cá ngát

Cá ngát là loài cá sông, thuộc họ cá da trơn. Đây là loài có số lượng khá ít, tập trung ở khu vực nước ngọt, thường phân bộ nhiều ở khu vực Australia và Guinea. Tại Việt Nam, cá ngát là một loài cá sông có số lượng quý hiếm, có giá trị ẩm thực cao, thường phân bố rộng rãi dọc vùng An Giang, Đồng Tháp đến Bến Tre, Sóc Trăng.

Cá ngát

Cá tra

Cá tra thuộc dòng cá da trơn. Loài cá chuyên sống ở các vùng nước ngọt và vẫn có thể sống được ở môi trường nước lợ. Cá có thân hình dày, phần đầu nhỏ hơn, 2 cặp râu cá khá dài. Một cặp râu ở hàm trên, một cặp ở phần cằm. Cà tra thường được tập trung ở khu vực sông Mê Kong và được nuôi nhiều ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

Cá tra

Cá nâu

Cá nâu hay còn gọi là cá dĩa thái, cá hói, đây là loài cá trong họ Scatophagidae. Loài cá này thường phân bố nhiều ở khu vực Thái Bình Dương, Đông Nam Á, Việt Nam. Trên người chúng có những hoa văn da beo nên còn được gọi là dĩa beo. Chúng sinh sống ở rạn sạn hô, khe đá, cửa cống ao đầm, khu vực nước lợ hoặc nơi có nhiều rong rêu.

Cá nâu

Cá tai tượng

Cá tai tượng là loài cá xương nước ngọt thuộc họ Cá tai tượng. Loài cá sông này thường sống ở vùng nước không có sóng, nhiều cây thủy sinh, phân bố nhiều ở vùng đồng bằng Nam Bộ. Loài cá này thường phân bố  nhiều ở vùng nhiệt đới như Campuchia, Lào, Việt Nam,…Loài cá này có thể thích nghi với điều kiện môi trường khắc nghiệt.

Cá tai tượng

Các Loại Cá Nước Ngọt Phổ Biến Ở Việt Nam

Dưới đây là một số loại cá nước ngọt ở Việt Nam mà bạn nên biết và có thể chọn dùng trong bữa ăn hằng ngày:

CÁ TRÍCH

Cá trích

Cá trích, tên gọi khoa học là Sardinella, thuộc họ Cá trích (Clupeidae). Hình dạng của cá trích khá giống với cá mai nhưng nó có kích thước to hơn, thân dài, xương nhỏ, lớp da có màu hơi xanh và hai hàm bằng nhau. Răng cá trích nhỏ, vảy tròn mỏng thường dễ rụng và ở phần sống bụng có răng cưa.

Cá trích thường sống ở tầng nước mặt, bơi khá nhanh do có khúc đuôi khỏe. Theo thông tin ghi chép, cá trích thuộc nhóm cá xương có thân nhỏ, tồn tại được sau thảm họa tuyệt chủng vào cuối kỷ Phấn trắng nên chúng vẫn còn xuất hiện cho đến ngày nay.

Ở Việt Nam, người dân gọi cá trích với tên gọi riêng theo hình dạng chúng được đánh bắt. Cụ thể, cá trích ve thường có mình lép, nhiều vảy trắng xanh, nhất là phần thịt của chúng trắng, béo và thơm nhưng lại có nhiều xương. Trong khi cá trích lầm có thân tròn, ít vảy và phần thịt của chúng màu đỏ, nhiều hơn nhưng không thơm ngon bằng cá trích ve.

Ngoài ra, người dân vùng biển sống từ khu vực miền Trung thường gọi cá trích nhỏ là cá de, lớn hơn thì nó cũng được gọi là cá Mắt Tráo.

CÁ CHÉP

Cá chép

Cá chép, có tên khoa học là Cyprinus carpio, thuộc họ Cá chép (Cyprinidae) và là loài cá có mối quan hệ họ hàng với cá vàng. Chiều dài của cá chép có thể lên đến 1.2m và nặng đến 37.3kg, thậm chí tuổi thọ đến 47 năm.

Cá chép cũng có nhiều giống với đặc điểm khác nhau, như: cá chép kính (thường không có vảy nhưng có một hàng vảy chạy dọc theo thân), cá chép nhiều vảy (loại cá ăn tạp) và cá chép da (chỉ có vảy ở gần vây lưng).

CÁ THÁT LÁT

Cá thát lát

Cá thát lát, tên gọi khoa học là Notopterus notopterus, thuộc họ Cá thát lát (Notopteridae). Chúng có thân dài (khoảng 400mm), dẹt, đuôi rất nhỏ cùng với vảy nhỏ phủ toàn bộ thân cá. Miệng khá to và có mõm ngắn. Trung bình cá nặng khoảng 200gr, có khi đến 500gr.

Xem Thêm:   【Hướng Dẫn】Cách Làm Hồ Cá Lót Bạt Đơn Giản Tại Nhà Bạn Nên Biết

Chúng ta thường thấy cá thát lát có màu xám ở lưng và màu trắng bạc ở phần bụng, trong khi màu vàng ở dưới viền xương nắp mang.

Ở Việt Nam, loại cá này có tốc độ sinh trưởng tốt nên sản lượng nhiều, được phân bố chủ yếu ở sông Đồng Nai, các vùng đồng bằng sông Cửu Long, các tỉnh miền Trung,… và Tây Nguyên.

CÁ CHẠCH

Cá chạch

Cá chạch thuộc lớp Cá vây tia (Actinopterygii). Đặc điểm hình dạng của cá chạch khá giống con lươn, mình dài với nhiều sợi tua và râu thịt phát triển ở xung quanh bộ phận miệng. Cá trạch thường phân bố ở khu vực tây bắc châu Phi, châu Á và châu Âu.

CÁ NHEO

Cá nheo

Cá nheo thuộc bộ Cá nheo, tên khoa học là Siluriformes, thường sống tự nhiên trong môi trường ở đầm, ao, sông và hồ ở Việt Nam. Ngoài ra, họ Cá nheo có khoảng 100 loài sống trong môi trường nước ngọt thuộc khu vực miền đông châu Âu và hầu hết toàn bộ tại khu vực châu Á, trừ bán đảo Ả Rập và Siberi.

Cá nheo có lớp da trơn, không có vảy nhưng có vây lưng nhỏ và vây hậu môn cũng khá dài. Đầu cá hơi bẹp, miệng rộng và có hai râu dài ở hàm trên trong khi hàm dưới có bốn râu ngắn. Chiều dài cá nheo dao động từ 8cm – 3m, tùy loài.

CÁ TRÊ

Cá trê

Cá trê hoặc họ Cá trê nói chung đều có tên gọi khoa học là Clariidae, gồm khoảng 114 loài cá trê đều sống trong môi trường nước ngọt. Phần lớn, cá trê sống ở khu vực Đông Nam Á nhưng loài đa dạng nhất là ở châu Phi.

Mỗi loại cá trê có đặc điểm hình dạng khác nhau. Chẳng hạn, cá trê đen (còn gọi là cá trê Hồng Kông) có thân đen dài, lớp da nhẵn bóng; phần đầu dẹt bằng, trong khi phần thân và đuôi có xu hướng dẹt bên; miệng rộng, răng sắc nhọn cùng với bốn đôi râu dài; mắt nhỏ và lỗ mũi cách xa nhau.

Hoặc cá trê vàng xám có đầu dẹp, thân tròn thon dài và dẹp dần về phía đuôi, da trơn nhẵn và vây màu đen có đốm thẫm; mắt nhỏ, khoảng cách 2 mắt rộng, miệng to và có bốn đôi râu dài.

CÁ NGÁT

Cá ngát

Cá ngát có tên khoa học là Plotosus canius, thuộc họ Cá da trơn (Plotosidae). Cá ngát có thể sống ở môi trường nước ngọt lẫn nước lợ và mùa sinh sản chính thường diễn ra từ tháng 6 – 8 hằng năm.

Hình dạng cá ngát khá giống với cá trê nhưng có kích thước lớn và nhiều râu hơn kèm với việc không có vây béo. Phần đuôi kéo dài nhìn giống với đuôi lươn, nhọn hoặc tròn tù. Một số loài cá ngát thường có nọc độc từ gai nên khi ăn cần phải sơ chế kĩ, nhất là hai ngạnh cứng nhọn

CÁ TRA

Cá tra

Cá tra, thuộc bộ Cá da trơn (Siluriformes), chúng có thể sống ở vùng nước ngọt và nước lợ, phân bố dọc theo miền nam châu Á. Thân hình cá tra đặc chắc, không vảy, nhìn giống ca trê nhưng không có ngạnh. Vây lưng nằm gần đầu, hình tam giác và có khoảng 5 – 7 tia vây cùng với 1 – 2 gai.

Ở Việt Nam, cá tra phân bổ chủ yếu ở lưu vực sông Cửu Long và lưu vực các sông lớn cực nam. Chúng có thân dẹp, da trơn và có râu ngắn.

CÁ LĂNG

Cá lăng

Cá lăng thuộc họ Cá da trơn, có khoảng 245 loài, sống được cả môi trường nước ngọt và nước lợ, phía dưới tầng đáy hoặc khu vực nhiều bùn nhiều phù sa với dòng nước chảy chậm.

Kích thước cá lăng tương đối lớn, dài đến 1.5m và nặng từ 10 – 30kg. Thân thuôn dài, không vảy, có vây lưng một gai ở phía trước, vây ức có răng cưa và vây mỡ ở xung quanh mình. Đầu hơi bẹt kèm với bốn cặp râu khá dài.

CÁ ĐÙ

Cá đù

Cá đù thuộc bộ Cá Vược (Perciformes), có khoảng 270 loài, trong đó ở Việt Nam có đến 20 loài phổ biến nhất là cà đù bạc.

Thân cá đù có hình bầu dục dài, hơi bẹt bên, đầu to và răng nhỏ. Vây lưng chia thành 2 đoạn: đoạn trước là tia gai cứng và đoạn sau thì mềm. Thịt cá đù nhiều, ít xương, béo và nhiều mỡ ở phần thân sau của cá. Vị ngọt dịu và để lại hậu bùi sau khi ăn.

CÁ HƯỜNG

Cá hường

Cá hường tên khoa học là Helostoma temminckii, còn gọi là cá mùi, thuộc họ Cá hường (Helostomatidae). Chúng sống chủ yếu trong môi trường nước ngọt, ngay cả môi trường nước khắc nghiệt và nhiễm bẩn nhờ có cơ quan hô hấp phụ. Ở Việt Nam, cá hường phân bố nhiều ở Đồng bằng sông Cửu Long.

Kích thước cá hường nhỏ, có xương hơi nhiều. Thịt cá trắng, ít khi bị tanh, mềm và rất ngon.

CÁ RÔ ĐỒNG

Cá rô đồng

Cá rô đồng có tên khoa học là Anabas testudineus, thuộc họ Cá rô đồng và sống được trong môi trường nước ngọt và nước lợ như ruộng, ao, đầm, mương rẫy,…

Chúng có màu xanh cho đến màu xám nhạt, trong đó phần bụng có màu sáng hơn phần lưng. Các gờ của vảy và vây có màu sáng. Nắp mang cá hình răng cưa, răng chắc và sắc, xếp thành dẫy trên hai hàm. Kích thước có thể dài đến 250mm. Con cá rô đực thường có thân hình thon dài hơn con cái.

Thịt cá rô đồng thơm, dai và hơi béo nhưng lại có nhiều xương.

CÁ RÔ PHI

Cá rô phi

Cá rô phi thuộc họ Cichlidae có nhiều chủng loại, sống chủ yếu ở kênh rạch, sông suối và ao hồ. Trong đó, phổ biến nhất là cá rô phi đỏ, cá rô phi vằn và cá rô phi xanh. Chúng có thể sống trong môi trường nước ngọt, nước lợ và nước phèn nhẹ.

Thân cá rô phi có màu hơi tím cùng với vảy sáng bóng, xuất hiện 9 – 12 sọc đậm chạy song song từ lưng xuống bụng. Chiều dài có thể tới 0.6m và nặng khoảng 4kg, cá rô phi đực có tốc độ lớn nhanh hơn so với con cái.

CÁ SẶC

Cá sặc

Cá sặc rằn có tên khoa học là Trichogaster pectoralis, thuộc họ Cá tai tượng (Osphronemidae), còn gọi là cá rô tía Xiêm, cá lò tho hoặc ca rô da rắn. Ở nước ta, chúng chủ yếu sống tại khu vực miền Nam như Kiên Giang và Cà Mau.

Thân cá dẹt và dài. Vây ngực dài, vây lưng tròn đối với con cái nhưng lại dài đối với con đực, và vây bụng như sợi chỉ và rất nhạy cảm.

Ngoài ra, cá sặc đực có màu sắc bắt mắt hơn so với con cái, có màu ánh sang màu vàng nâu.

CÁ TAI TƯỢNG

Cá tai tượng

Cá tai tượng có tên khoa học là Osphronemus goramy, thuộc họ Cá tai tượng (Osphronemidae). Tại Việt Nam, chúng sống chủ yếu ở khu vực sông Đồng Nai và La Ngà, có thể thích nghi trong điều kiện khắc nghiệt trong môi trường nước ngọt lẫn nước lợ.

Thân cá tai tượng dẹt bên, có chiều dài gấp đôi so với chiều cao của nó. Miệng khá rộng, mõm nhọn và vây lưng dài cùng với tia vây mềm.

CÁ LÓC

Cá lóc

Cá lóc có tên khoa học là Ophiocephalus striatus, thuộc bộ Cá quả, còn gọi là cá tràu, cá quả, cá chuối, cá sộp hoặc cá lóc bông. Chúng thường sống ở nơi có dòng nước chảy yếu (nước tĩnh) hoặc những nơi có loại hình thủy vực (như ao, hồ, đồng ruộng, kênh mương,…).

Trọng lượng cá lóc có thể nặng tới 5 – 7kg và sống thọ đến 10 năm (trung bình từ 4 – 5 năm). Thân cá hình trụ dài, miệng rộng và hàm răng sắc. Tùy theo khu vực sinh sống mà cá lóc có thêm nhiều đặc điểm khác nhau như: cá lóc ở ruộng cạn thì có vảy trên đầu, lưng màu đen ửng vàng, trong khi cá lóc ở vùng nước sâu thì có lớp vảy trên đầu và lưng chỉ màu đen, đồng thời vảy dưới bụng màu trắng.

CÁ BỐNG

Cá bống

Cá bống tượng tên khoa học là Oxyeleotris marmorata, thuộc họ Cá bống. Tại Việt Nam, chúng thường hay xuất hiện ở khu vực sông Cửu Long, sông Vàm Cỏ và sông Đồng Nai.

Thân hình cá bống tượng hình thoi tròn, màu đen và có điểm vài ít vằn màu nâu. Đầu to hơn so với thân, hàm răng sắc nhọn và phần đuôi có hình chữ V màu đen rất dễ nhận biết.

Cá bống có nhiều nhớt, lưng có màu hơi xám và da bóng, mang phùng to cùng với trọng lượng trung bình từ 50 – 100gr. Cá bống tượng có sức khỏe tốt, thịt dày và ngon. Khi chế biến, thịt cá có màu trắng tinh, như thịt gà nên có độ dai và vị ngọt đặc trưng.

CÁ CHIM TRẮNG

Cá chim trắng

Cá chim trắng tên khoa học là Pampus argenteus, thuộc họ Stromateidae, sống chủ yếu ở khu vực Đông Nam Á, Nam Á và Trung Đông.

Thân hình cá chim trắng gần như phẳng, vây đuôi chẻ cùng với vây ngực dài, kèm với một ít vảy. Trọng lượng cá chim trắng nặng từ 4 – 6kg. Thịt cá chim trắng mềm và ngon.

LƯƠN

Lươn

Lươn có tên khoa học là Monopterus albus, thuộc họ Lươn (Synbranchidae). Chúng sống chủ yếu ở khu vực tầng đáy trong môi trường nước ngọt và ấm áp, như kênh mương, đầm lầy và ruộng lúa.

Lươn hô hấp qua mang nằm ở khoang bụng và ruột, không có bong bóng. Chiều dài trung bình từ 25 – 40cm, thậm chí đến tận 1m. Thân hình trụ, da trần không có vảy và vây lưng nối liền với vây đuôi, vây hậu môn. Đuôi vót nhọn.

Miệng lớn, hai hàm đều có răng nhỏ và mắt nhỏ. Vùng bụng có màu trắng hoặc nâu nhạt, trong khi phần lưng có màu nâu.

TỔNG HỢP DANH SÁCH MỘT SỐLOẠI CÁ CẢNH NƯỚC NGỌT VIỆT NAM

CÁ ALI

Nếu là một người luôn say mê với các loài cá cảnh, đặc biệt là cá thủy sinh chắc hẳn bạn sẽ cảm thấy vô cùng thích thú với bộ sưu tập các loài cá Ali nhiều màu sắc sau đây và hãy cùng tìm hiểu thêm về kĩ thuật nuôi cá cơ bản để chúng luôn được tỏa sáng trong bể kính nhé!

Giới thiệu thông tin về loài cá ali trắng – Pindani

Tên khoa học: Pseudotropheus socolofi Johnson, 1974

Chi tiết phân loại:

  • Bộ: Perciformes (bộ cá vược)
  • Họ: Cichlidae (họ cá rô phi)
  • Tên đồng danh: Haplochromis ahli Trewavas, 1935; Cyrtocara ahli (Trewavas, 1935)
  • Nguồn gốc: Cá nhập nội từ cuối thập niên 90, trung bình 500 – 1000 con/năm giai đoạn 2000 – 2004. Cá đã sản xuất giống trong nước từ năm 2004, tập trung ở Biên Hòa.
  • Tên tiếng Anh: Pindani
  • Tên tiếng Việt: Cá Ali trắng; Cá Tuyết điêu

Hình ảnh cá ali trắng - Pindani

Hình ảnh cá ali trắng – Pindani

Giới thiệu thông tin về Cá Ali vàng- Hoàng tử Phi – Yellow prince

Tên khoa học: Labidochromis caeruleus Fryer, 1956

Chi tiết phân loại:

  • Bộ: Perciformes (bộ cá vược)
  • Họ: Cichlidae (họ cá rô phi)
  • Tên đồng danh: Haplochromis ahli Trewavas, 1935; Cyrtocara ahli (Trewavas, 1935)
  • Tên viết bằng tiếng Việt khác: Cá Hoàng tử phi châu
  • Tên tiếng Anh khác: Labidochromis yellow
  • Nguồn gốc: Cá nhập nội từ cuối thập niên 90, trung bình 2 – 6 ngàn con/năm trong ngã rẽ 2000 – 2003. Cá đã được công đoạn giống trong nước từ năm 2004, tập trung ở Biên Hòa.
  • Tên tiếng Anh: Yellow princes
  • Tên tiếng Việt: Cá Ali vàng; Cá Hoàng tử Phi

Hình ảnh Cá Ali vàng- Hoàng tử Phi – Yellow prince

Hình ảnh Cá Ali vàng- Hoàng tử Phi – Yellow prince

Giới thiệu thông tin chung về cá ali xanh vằn

  • Tên khoa học: Maylandia zebra (Boulenger, 1899)

Chi tiết phân loại:

  • Bộ: Perciformes (bộ cá vược)
  • Họ: Cichlidae (họ cá rô phi)
  • Khái niệm đồng danh: Tilapia zebra Boulenger, 1899; Pseudotropheus zebra (Boulenger, 1899) ; Metriaclima zebra (Boulenger, 1899)
  • Cái tên bằng tiếng Việt khác: Cá Tên lửa
  • Tên tiếng Anh khác: Zebra mbuna; Blue mbuna
  • Nguồn gốc: Cá công ty nhập khẩu nội tầm năm 2012 2003, lượng nhập khẩu từ khoảng 1.000 con/năm.
  • Tên tiếng Anh: Zebra Malawi Cichlid
  • Tên tiếng Việt: Cá Ali xanh vằn; Cá Huyết trung cấp hồng
Xem Thêm:   Cá Dĩa | Vua Của Hồ Cá | Kỹ Thuật Nuôi & Chăm Sóc Chi Tiết

Hình ảnh cá ali xanh vằn

Hình ảnh cá ali xanh vằn

Giới thiệu thông tin cá ali xanh

Tên khoa học: Sciaenochromis ahli (Trewavas, 1935)

Chi tiết phân loại:

  • Bộ: Perciformes (bộ cá vược)
  • Họ: Cichlidae (họ cá rô phi)
  • Tên đồng danh: Haplochromis ahli Trewavas, 1935; Cyrtocara ahli (Trewavas, 1935)
  • Nguồn gốc: Cá nhập nội từ cuối thập niên 90, bình quân 2 – 4 ngàn con/năm bước ngoặt 2000 – 2004. Cá đã được chế biến giống tại nước ta từ năm 2004, tập trung ở Biên Hòa.
  • Tên tiếng Anh: Electric blue hap; Blue ahli
  • Tên tiếng Việt: Cá Ali xanh; Cá Ali

Hình ảnh cá ali xanh

Hình ảnh cá ali xanh

CÁ BÃI TRẦU

Tên khoa học:Trichopsis vittata (Cuvier, 1831)

Chi tiết phân loại:

  • Bộ: Perciformes (bộ cá vược)
  • Họ: Osphronemidae (họ cá tai tượng)
  • Tên đồng danh: Osphronemus (?menus) vittatus Cuvier, 1831; Ctenops vittatus (Cuvier, 1831)
  • Tên tiếng Việt khác: Bã trầu; Bảy trầu
  • Tên tiếng Anh khác: Talking gourami
  • Nguồn gốc: Nguồn cá chủ yếu từ khai thác trong tự nhiên phục vụ xuất khẩu.
  • Tên Tiếng Anh:Croaking gourami
  • Tên Tiếng Việt: Cá Bãi trầu, cá lia thia đồng
  • Nguồn cá: cá thanh ngọc có nguồn gốc trong tự nhiên bản địa, ở các ruộng đồng

Hình ảnh cá thanh ngọc, cá bãi trầu

Hình ảnh cá thanh ngọc, cá bãi trầu

Hình ảnh cá thanh ngọc, cá bãi trầu

CÁ BẠC ĐẦU

  • Tên khoa học: Haplochilus panchax
  • Họ: Aplocheilus
  • Tên Việt Nam: cá bạc đầu, bởi trên đầu có 1 cái chấm sáng.
  • Xuất xứ: Đông Nam Á, có nhiều tại Việt Nam.
  • Nhiệt độ: 22-30, đôi khi chúng còn chịu được cao hơn rất nhiều ở những vũng nước tù đọng ngoài đồng ruộng.
  • Thích sống bầy đàn, đẻ trứng mỗi lần khoảng 200-300, gặp môi trường mát trứng sẽ nở. Là loài ăn tạp, khá dễ nuôi, thường sống tầng mặt và tầng giữa, tuy nhiên để kiếm mồi chúng vẫn hay xuống cả tầng đáy.
  • Kích thước lớn nhất khoảng 4cm
  • Con trống có màu óng ánh rất đẹp, vi trên có chấm đen trắng và vi dưới có viền đỏ cam, vi đuôi có chấm màu và viền trắng.
  • Con mái nhạt màu hơn vi đuôi không có viền trắng. Vi lưng có chấm đen trắng đôi khi thêm màu cam.

Hình ảnh cá bạc đầu

Hình ảnh cá bạc đầu

Hình ảnh cá bạc đầu

Hình ảnh cá bạc đầu

CÁ BẢY MÀU – GUPPY

Cá bảy màu được nhiều người chơi cá cảnh chuyên nghiệp gọi là cá guppy, chúng còn có tên gọi là cá đuôi quạt, cá công… Tên khoa học: Poecilia reticulata, thuộc họ Cá khổng tước. Cá bày màu là 1 trong số những loại cá cảnh dễ nuôi nhất.

Cá bày màu là dòng cá phổ biến trên thị trường, chúng có mặt ở hầu hết các nước trên thế giới với nhiều màu sắc đa dạng khác nhau.

Hình ảnh cá bảy màu - Guppy

Hình ảnh cá bảy màu – Guppy

CÁ BẢO LIÊN ĐĂNG

Cá bảo liên đăng hay còn gọi là Tử quang tinh linh là một loài cá có vây tia thuộc chi Notropis.

Cá Bảo Liên Đăng – Notropis chrosomus – Rainbow Shiner – 紫光精灵 (Zǐguāng jīnglíng) – Tử Quang Tinh Linh sinh sản từ tháng năm cho đến tháng bảy hàng năm.

Hình ảnh cá bảo liên đăng

Hình ảnh cá bảo liên đăng

Hình ảnh cá bảo liên đăng

CÁ BETTA, XIÊM ĐÁ

Tên khoa học: Betta spp

Chi tiết phân loại:

  • Bộ: Perciformes (bộ cá vược)
  • Họ: Osphronemidae (họ cá tai tượng)
  • Thuộc loài: Nguồn gốc cá xiêm thuộc loài Betta splendens Regan, 1910, trải qua hàng trăm năm chọn lọc và lai tạo, hiện rất hiếm và khó xác định loài cá xiêm thuần chủng trên thị trường. Các loài có thể lai tạo hay tạp giao bao gồm: B. smaragdina Ladiges, 1972; B. imbellis Ladiges, 1975; B. stiktos Tan & Ng, 2005; B. taeniata Regan, 1910; B. pugnax (Cantor, 1849); B. coccina Vierke, 1979 …
  • Tên tiếng Việt khác: Cá Lia thia; Cá Thia xiêm; Cá Chọi; Cá Phướn
  • Tên tiếng Anh khác: Siamese fighting fish; Fighting fish
  • Nguồn gốc: Nguồn cá từ khai thác tự nhiên (lia thia đồng) và nhập nội (lia thia xiêm) cách đây hơn 100 năm theo chân các thương lái người Hoa (Đoàn Khắc Độ, 2007). Cá đã sản xuất giống phổ biến trong nước từ thập niên 40 – 50
  • Tên Tiếng Anh:Betta
  • Tên Tiếng Việt: Cá Xiêm; Cá Đá
  • Nguồn cá:Sản xuất nội địa

Hình ảnh cá betta, cá xiêm đá

Hình ảnh cá betta, cá xiêm đá

Hình ảnh cá betta, cá xiêm đá

CÁ BỐNG TƯỢNG

Tên khoa học:Oxyeleotris marmorata (Bleeker, 1852)

Chi tiết phân loại:

  • Bộ: Perciformes (bộ cá vược)
  • Họ: Eleotridae (họ cá bống đen)
  • Tên đồng danh: Eleotris marmorata Bleeker, 1852; Oxyeleotris marmoratus (Bleeker, 1852); Callieleotris platycephalus Fowler, 1934
  • Nguồn gốc: Nguồn cá khai thác trong tự nhiên hoặc từ các trại sản xuất giống cá thịt. Lượng xuất khẩu trung bình 5 – 10 ngàn con/năm, cao điểm xuất 33.000 con trong năm 2004.
  • Tên Tiếng Anh:Marble goby; Sand goby
  • Tên Tiếng Việt: Cá bống tượng
  • Nguồn cá:Tự nhiên bản địa

Hình ảnh cá bống tượng cảnh

Hình ảnh cá bống tượng cảnh

Hình ảnh cá bống tượng cảnh

Hình ảnh cá bống tượng cảnh

CÁ BỐNG MẮT TRE, CÁ BỐNG ONG NGHỆ

Tên khoa học:Brachygobius doriae (Günther, 1868)

Chi tiết phân loại:

  • Bộ: Perciformes (bộ cá vược)
  • Họ: Gobiidae (họ cá bống trắng)
  • Tên đồng danh: Gobius doriae Günther, 1868; Hypogymnogobius doriae (Günther, 1868)
  • Tên tiếng Việt khác: Bống ống điếu; Bống ong nghệ
  • Tên tiếng Anh khác: Golden – banded goby
  • Nguồn gốc: Nguồn cá khai thác trong tự nhiên chủ yếu phục vụ xuất khẩu
  • Tên Tiếng Anh:Bumblebee goby
  • Tên Tiếng Việt:Bống mắt tre
  • Nguồn cá:Tự nhiên bản địa

Hình ảnh cá bóng mắt tre

Hình ảnh cá bóng mắt tre

Hình ảnh cá bóng mắt tre

Hình ảnh cá bóng mắt tre

CÁ BỐNG MŨI TÊ GIÁC

Cá bống mũi tê giác là loài cá hiếm tại các dòng suối tại Quảng Đông – Trung Quốc. Với đặc điểm thân hình đỏ như lửa và chiếc mũi nhô lên như sừng tê giác. Môi trường sống của cá bống mũi tê giác trong thiên nhiên là những dòng thác suối chảy dồi dào oxi, có nhiều lá cây và cây thuỷ sinh, gỗ lũa …

Mùa mưa lớn sẽ làm nước tại môi trường chúng sống trở nên đục ngầu, Nước chạy xiếc mạnh xối xã, và mực nước cũng dân lên cao. Tuy nhiên chúng vẫn sống và thích nghi tốt.

Hình ảnh Cá bống mũi tê giác

Hình ảnh Cá bống mũi tê giác

CÁ BỐNG RỒNG

Cá bống rồng có tên tiếng anh là Stiphodon là loài cá cảnh sỡ hữu hình dáng nhỏ bé nhưng lại hùng dũng như 1 con rồng, bởi hội tụ những nét đặc sắt từ vây lưng nhọn cùng với máu sắc bắt mắt hơn so với các loại cá bống khác.

Vây trên thân của chúng cũng giống vây rồng. Những chú cá bống rồng lớn thì đầu chúng mỗi con có một màu khác nhau nhưng đa phần là màu xanh.

Hình ảnh cá bóng rồng

Hình ảnh cá bóng rồng

Hình ảnh cá bóng rồng

CÁ BƯỚM ĐIÊN ĐIỂN

Cá bướm điên điển với kích thước nhỏ nhắn cùng với màu sắc nổi bật thích hợp nuôi với các loại cá thuỷ sinh, hoặc bể phong cách biotop.

  • Tên khoa học: Poecilocharax weitzmani (Gery; 1965)
  • Tên tiếng anh: Black Darter Tetra, Black morpho tetra
  • Tên tiếng việt: Cá bướm điên điển ( Mr.Lân – Thienduongcacanh; 2015)
  • Xuất xứ: Nam Mỹ; Brazil, Colombia, Peru và Venezuela ở lưu vực sông Amazon, sông Orinoco trên và trên Rio Negro.
  • Kích thước: 4 cm
  • Nơi sinh sống trong tự nhiên: Tìm thấy cá điên điển ở vùng nước chạy chậm ở rừng nhiệt đới có nền cát hoặc bùn. Những vùng nước trà màu vì khô lá và thối rữa trên chất nền.

Hình ảnh Cá bướm điên điển

Hình ảnh Cá bướm điên điển

CÁ CAO XẠ, MANG RỖ

Tên khoa học: Toxotes chatareus (Hamilton, 1822)

Chi tiết phân loại:

  • Bộ: Perciformes (bộ cá vược)
  • Họ: Toxotidae (họ cá mang rỗ)
  • Tên đồng danh: Coius chatareus Hamilton, 1822
  • Tên tiếng Việt khác: Cá Cao xạ pháo; Cá Phun nước
  • Tên tiếng Anh khác: Largescale archerfish; Seven – spot archerfish; Spotted archerfish; Giant archerfish
  • Nguồn gốc: Nguồn cá khai thác từ tự nhiên ở khu vực Cần Giờ
  • Tên Tiếng Anh:Common archerfish
  • Tên Tiếng Việt: Cá Mang rỗ
  • Nguồn cá: Tự nhiên bản địa

Hình ảnh cá cao xạ pháo, cá mang rỗ

Hình ảnh cá cao xạ pháo, cá mang rỗ

CÁ CÔNG GÔ

Tên khoa học: Phenacogrammus interruptus (Boulenger, 1899)

Chi tiết phân loại:

  • Bộ: Characiformes (bộ cá chim trắng)
  • Họ: Alestidae (họ cá neon châu Phi)
  • Tên đồng danh: Micralestes interruptus Boulenger, 1899; Alestopetersius interruptus (Boulenger, 1899); Hemigrammalestes interruptus (Boulenger, 1899)
  • Nguồn gốc: Cá nhập nội sau năm 2000
  • Tên Tiếng Anh: Congo tetra
  • Tên Tiếng Việt: Cá Công gô
  • Nguồn cá: Ngoại nhập

Hình ảnh Cá công gô tetra

Hình ảnh Cá công gô tetra

NHỮNG LOẠI CÁ NƯỚC NGỌT CHO KINH TẾ CAO VÀ DỄ NUÔI

1. GIỐNG CÁ MÈ TRẮNG

Cá mè trắng là loại cá nước ngọt phổ biến nằm trong họ cá chép. Thân cá nhỏ và dẹp, cá có nhiều vảy nhỏ và thân hình thon dài. Trong thân thể cá có tuyến tiết mùi tanh nên rất tanh. Môi trường chủ yếu là nước ngọt những ao hồ hay đầm lầy với dòng chảy yếu. Nhất là khu nào nước yên tĩnh càng tốt.

Giống cá mè trắng (nguồn : higlumcom)Giống cá mè trắng (nguồn : higlumcom)

Hiện nay nước ta có 2 loại cá mè chính là cá mè trắng Việt Nam và cá mè trắng Nam Hoa. Môi trường sống của nó chủ yếu là tầng trên hoặc giữa. Miễn sau điều kiện xung quanh đảm bảo  cóp nhiệt độ tầm 20 đến 30 độ, độ pH trung bình cùng với hàm lượng oxy trong nước duy trì >3mg/lit là được.

Giống cá này có đặc điểm là sinh trưởng tốt. Kể cả nuôi dày thì 1 năm cá cũng có thể nặng từ 5 đến 7 lạng. 2 tuổi đã có thể nặng từ 1,5 đến 1,9kg rồi.

2. GIỐNG CÁ MÈ HOA

So với mè trắng thì mè hoa phát triển nhanh hơn. Loại cá này có nguồn gốc từ Trung Quốc. Loại cá này đầu không có vảy lớn, mắt nằm rất thấp. Nó cũng không có xu hướng thích nhảy vượt như mè trắng. Môi trường sống chủ yếu là tần trên hoặc giữa.

Giống cá mè hoaGiống cá mè hoa

So với cá mè trắng thì lại này dễ nuôi hơn cũng như tăng cân nhanh hơn. 1 năm có thể nặng từ 1,5 đến 2kg. 2 năm đã có thể nặng trên 4kg rồi. Cá mè hoa ăn động vật phù du, hay thực vật phù du sẵn trong nước.

Loại cá này cũng có thể nuôi thâm canh. Một năm thay phiên thả 3 đến 4 lần giống. Cũng có thể nuôi cùng cá trắm cỏ, mè trắng, rô phi nhưng theo tỷ lệ nhất định. Tầm 3 đến 5% số đàn. Loại này có tác dụng làm sạch nước tốt.

3. GIỐNG CÁ TRẮM CỎ

Giống trắm cỏ đang được nuôi nhiều ở nước ta là giống có nguồn gốc từ Trung Quốc và được nhập vào nước ta từ năm 1958. Thân thon bụng tròn, thót đuôi, hàm rộng dài, vảy lớn tròn.

Giống cá này được đánh giá là giống cá nước ngọt dễ nuôi lại có hiệu quả kinh tế cao. Chính vì thế nhiều nơi đã và đang cho nuôi thâm canh giống cá này. Cũng như cá mè nó chủ yếu sống ở tầng trên hoặc giữa với môi trường nước từ 0 đến 25 độ và độ mặn dao động từ 7 đến 11%.

Những loại cá nước ngọt (cá sông) ngon nhất thế giới 14

Nguồn thức ăn chủ yếu của trắm cỏ là rau muống, hạt ngũ cốc, tôm tép, bèo dâu, cỏ tranh hay cỏ tự nhiên. Chúng chỉ cần ăn 8 đến 10% trọng lượng cơ thể là được. Càng lớn ăn càng ít.

Loại này có nhược điểm là không tiêu hóa thức ăn tinh tốt. Chính vì thế nếu nuôi cá và cho ăn bằng cám viên thì nên trộn thêm rau xanh vào. Cũng có thể tự làm cám viên bằng rau xanh và các loại hạt ngũ cốc.

Mật độ nuôi cá trắm cỏ được khuyến khích là từ 1 đến 2,5 con trên 1 m2. 1 năm tuổi cá đã nặng 1 cân, càng về sau tăng càng nhanh. Đến khi 2 tuổi có thể nặng từ 2 đến 9 cân. 3 tuổi nặng từ 9 đến 12 cân. Nhược điểm là không sinh sản tự nhiên trong ao được.

Xem Thêm:   Cá Bò | Những Thông Tin Bạn Chưa Từng Biết Đến

4. GIỐNG CÁ CHÉP

Trong số các loại cá nước ngọt thì cá chép là giống được đưa vào nuôi ở nước ta sớm nhất.  Trong  các loại cá chép thì cá chép vảy, cá chép trắng là giống được nuôi nhiều nhất. Đồng thời các nhà nuôi trồng cũng nhập thêm nhiều loại cá chép mới cũng như lai tạo nhiều loại cá chép với cá chép trắng để cho năng suất cao. Nổi bật nhất là giống lai giữa Việt – Indonesia và Hunggary.

Những loại cá nước ngọt (cá sông) ngon nhất thế giới 15

Cá chép sống ở cả ba tầng của nước. Nơi nó thường sinh sống là ao hồ, đầm , sông cũng như nơi có nhiều bã hữu cơ, thực vật trong nước. Kể cả điều kiện khó khăn cá cũng sống được. Nếu nuôi cá chép thì có thể nuôi 2 vụ vào tháng 1 tháng 2 và tháng 8 tháng 9.

Nơi chúng sinh sống cần đảm bảo nhiệt độ tốt nhất là từ 20 đến 27 độ. Còn không duy trì trong khoảng từ 0 đến 40 độ. Hàm lượng oxy phải tối thiểu là 3mg/l. Độ pH dao động từ 6.5 đến 8.5.

Mùa sinh sản của cá thường vào tháng 3 đến tháng 6 và tháng 8 đến tháng 9. Trung bình vào mùa sinh sản 1 cân cá chép cho khoảng 150 đến 200 ngàn trứng.

Loại cá này không những dễ nuôi mà còn cho năng suất cũng như giá trị dinh dưỡng, kinh tế cao. Bà con có thể áp dụng để nuôi thâm canh hoặc có thể nuôi cùng các loại cá khác đều được.

5. GIỐNG CÁ TRÔI ẤN

Bề ngoài cá trôi Ấn khá giống cá trôi ta. Loại cá này được du nhập vào Việt Nam từ năm 1982. Giống cá trôi này ăn tạp và thường ống ở tầng đáy hoặc khu nước ấm. Đầu cá mập, thân cân đối, đỉnh đu nhẵn, mõm tù và hơi nhô ra. Miệng rộng. Cả môi trên và môi dưới phần viền đều có lớp thịt. Cá có 4 râu. Vảy tròn xếp khít nhau. Lưng có màu đậm hơn trong khi cả môi và mõm đều trắng.

Những loại cá nước ngọt (cá sông) ngon nhất thế giới 16

Nơi cá sinh trưởng cần có mức oxy tối thiểu là 5mg/l. Tùy vào cỡ cá mà độ mặn thay đổi từ 15,4 đến 17,1%. Nhiệt độ lý tưởng cho cá phát triển là từ 26 đến 32 độ. Giống cá này chịu lạnh không giỏi. Không nên để nhiệt độ thấp từ 6 đến 7 độ vì có thể khiến cá ốm yếu hoặc chết.

Cá trôi ăn các động vật phù du, mùn bã hữu cơ, ngũ cốc, cám viên hay mùn bã động vật, các loại bèo.

Giống cá này tăng trưởng nhanh. Nếu điều kện tốt, một năm cá có thể nặng từ 0,5 đến 1 cân. Từ hai năm có thể nặng 1 đến 2 cân. Với đặc tính thịt thơm ngon lại giàu dưỡng chất nên người ta rất chuộng cá này.

6. GIỐNG CÁ RÔ PHI

Loại cá này có thể dễ dàng bắt gặp ở bất cứ đâu trên khắp cả nước. Dù là nước ngọt hay nước lợ đều sống được và khả năng chịu mặn tương đối cao. So với nhiều giống khác thì giống cá rô phi dễ nuôi nhất.

Cá rô phi có thể sống được ở môi trường nước có độ mặn lên tới 32%. Nhiệt độ lý tưởng từ 25 đến 35 độ. Không nên để dưới 20 độ chúng không chịu ăn. Dưới 12 độ sẽ chết.

Những loại cá nước ngọt (cá sông) ngon nhất thế giới 17

Thức ăn của chúng rất phong phú và dễ tìm. Có thể là giun đất, thực vật hay động vật phù du, giun quế, cám viên, vèo, côn trùng, rau hay mùn hữu cơ.

Nếu nuôi trồng tốt thì 4 tháng là có thể tăng từ 2g lên đến 160 đến 17-g 1 con. Từ 1 năm là nặng 6 đến 8 lạng rồi.

7. GIỐNG CÁ MRIGAN

Đây là giống cá nằm trong họ cá trôi Ấn. Nó được nhập về nước ta vào năm 1984. Giống cá này tương đối giống cá trôi. Nhưng thân dày và dài hơn chút. Cả thân đều có vảy.

Những loại cá nước ngọt (cá sông) ngon nhất thế giới 18

Giống như cá trôi ta, loại cá này sống ở tầng đáy. Với tốc độ sinh trưởng chóng mặt thì giống cá này khai thác quanh năm được. Sau 1 năm nuôi cá có thể nặng từ 500 đến 1000g 1 con.

8. GIỐNG CÁ LÓC BÔNG

Trong các giống cá quả thì cá lóc bông có kích thước lớn hơn cả. Loại cá này hay sinh sống và phát triển ở khu vực miền Nam hơn là miền Bắc. Nhất là khu Tây Nguyên hay ĐBSCL.

Giống cá này sinh trưởng nhanh và kích thước lớn. TRung bình 1 con có thể dài 25cm, thậm chí có con dài từ 75 đến 100cm lận. Loại cá này miệng to, rộng và đầu giống đầu rắn. Thức ăn của nó là động vật tươi sống do có bộ răng phát triển. Nhưng ngoài ra nó cũng ăn nhiều loại khác nữa. Cá lóc bông nuôi trong ao hay lồng bè có thể đạt cân nặng từ 1 đến 1,5kg 1 con.

Những loại cá nước ngọt (cá sông) ngon nhất thế giới 19

Môi trường lý tưởng cho cá lóc bông là nhiệt độ từ 20 đến 30 độ. Nếu không thì duy trì trong khoảng từ 15 đến 42 độ là được. Độ mặn có thể đạt là 22‰. Cá càng to thì chịu mặn càng tốt. Độ pH trong nơi nuôi trồng duy trì từ 4 đến 10. Nếu pH dưới 4 thì cá vẫn sinh sôi và phát triển bình thường.

Cá lóc bông ít xương nhiều thịt, thịt lại thơm ngon nên rất được thị trường yêu thích.

9. GIỐNG CÁ TAI TƯỢNG

Cùng là giống cá xương nhưng so với cá sặc hay cá rô phi thì cá tai tượng có kích thước lớn hơn cả. Một con có thể nặng đến 50 cân. Giống cá này ngoài nuôi lấy thịt trong ao hồ hay đầm lầy thì nó còn được nuôi cảnh nữa.

Môi trường sống tốt nhất của cá tai tượng là mức độ oxy tầm 3mg/l. Độ mặn chừng 6‰. Nhiệt độ nước nên duy trì từ 25 đến 30 độ và độ pH nên ổn định ở 5.

Những loại cá nước ngọt (cá sông) ngon nhất thế giới 20

Loại cá này ăn tạp nên tốc độ sinh trưởng của nó rất nhanh. 3 năm tuổi một con cá có thể nặng 2,5kg. Thịt cá tai tượng được sử dụng nhiều để làm cá món rán và chiên hơn là nấu hay kho.

10. GIỐNG CÁ BỐNG TƯỢNG

Cá bống tượng là loại cá được tìm nhiều nhất ở ĐBSCL, sông Vàm Cỏ hay khu vực Đồng Nai. Giống cá này không chỉ kích thước to mà thịt cũng rất thơm ngon. Chính vì thế được nuôi trồng để khai thác thương phẩm cho thị trường Việt nam và quốc tế.

Những loại cá nước ngọt (cá sông) ngon nhất thế giới 21

Giống cá này có thể sống ở nơi có độ mặn không quá13‰. Mức độ oxy cũng thấp dưới 1mg/l. Độ pH dao động từ 5.5 đến 8.3 là được. Nhiệt độ khu vực sống của cá nên duy trì từ 26 đến 32 độ. Nhưng nếu tầm 15 độ vẫn không ảnh hưởng đến sự phát triển của cá.

Hện nay người ta còn nuôi cá bống tượng ở trong bể xi măng nữa mà vẫn cho năng suất cao cũng như giá trị kinh tế lớn.

11. GIỐNG CÁ TRÊ LAI

Giống trê lai đang được nuôi thâm canh hiện tại thường là giống lai giữa trê đen và trê phi hoặc trê vàng và trê phi. Vì là loại lại tạo nên tốc độ tăng trưởng nhanh vô cùng. Ở môi trường tốt một tháng có thể tăng từ 100 đến 150g 1 con.

Giống cá này ăn tạp, dễ nuôi, ít bệnh nên thịt cá rất được ưa chuộng. Chính vì thế người ta nuôi nhiều giống cá này vì cho hiệu quả kinh tế cao.

Những loại cá nước ngọt (cá sông) ngon nhất thế giới 22

Môi trường lý tưởng cho cá phát triển là nhiệt độ tầm 7 đến 39,5 độ. Độ mặn của nước tầm 15‰ và độ pH dao động từ 3,4 đến 10,5.

Với đặc tính ở cơ quan hô hấp nên dù môi trường có ít oxy nó vẫn sống được. Thậm chí ở trên cạn vài giờ cũng vẫn không sao.

Vì thích nghi tốt với nhiều môi trường nên hiện tại người ta hay nuôi cá trê lai trong bể xi măng. Vừa dễ quản lý lại ngừa dịch bệnh hay thu hoạch cũng dễ dàng.

12. GIỐNG CÁ MÈ VINH

Đây là giống cá thuộc họ cá chép được nuôi nhiều ở phía Nam, chiều dài cá có thể đạt từ 12 đến 20cm. Giống cá này ăn tạp, thức ăn cũng dẽ kiếm và phong phú. Nhưng chủ yếu là mùn bã hữu cơ hay sinh vật phù du. 6 tháng sau nuôi đã có thể đạt từ 150 đến 240g 1 con rồi.

Những loại cá nước ngọt (cá sông) ngon nhất thế giới 23

Điều kiện lý tưởng để cá phát triển là từ 13 đến 33 độ, độ pH tầm 7 đến 8 và độ mặn chừng 7%.

Bạn có thể nuôi cùng với nhiều loại cá khác như cá chép, cá trôi, cá tra.

13. GIỐNG CÁ TRA XUẤT KHẨU

Giống cá này thích nghi tốt với môi trường ở mọi tầng nước khác nhau. Miễn sao nhiệt độ ấm nóng như miền Nam là được. Ở điều kiện lí tưởng như lượng oxy thấp, pH = 4.5 cũng như độ mặn dao động từ 8 đến 10% thì dù ao tù nó vẫn sống tốt.

Cá tra là cá da trơn, lưng xám đen, đẩu nhỏ nhưng miệng rộng, thân dài và hơi dẹt bề ngang. Mắt cá to. Vây bụng chia làm 8 tia.

Ở khu vực sông Tiền có thể tìm thấy cá tra một cách tự nhiên, nhất là khu vực gần Campuchia. Còn người dân hay nuôi thâm canh trong lồng bè hoặc ao cơ khu vực ĐBSCL với quy mô lớn vì giống cá này cho năng suất cao.

Những loại cá nước ngọt (cá sông) ngon nhất thế giới 24

Nhìn chung tốc độ sinh trưởng của giống cá này tương đối cao. Sau 2 tháng nếu nuôi trong ao thì 1 con có thể tăng từ 14 đến 15g. 1 năm tuổi đã nặng từ 1 đến 1,5kg 1 con. 2 năm có thể đjat từ 3 đến 3,5kg.

Để phục vụ nhu cầu nuôi trồng của người dân, hiện tại người ta dùng phương pháp sinh sản nhân tạp cho cá tra. Vì thế giống cá không phải phụ tuốc vào bất cứ yếu tố nào.

14. GIỐNG CÁ BASA XUẤT KHẨU

Giống cá này đầu bằng, trán rộng, mắt to. Râu cá dài tới tận gốc vây ngực nhưng cũng có con dài hơn tí. Vây lưng và ngực có màu xám, vây bụng thì dài tới hậu môn. Vây hậu môn lại trong suốt và trắng.

Một số nơi có nhiều cá

Loại cá này có nhiều ở Ấn Độ, Thái Lan, Campuchia, Myanmar. Loại cá này chủ yếu được nuôi ở đồng bằng sông Cửu Long.

Những loại cá nước ngọt (cá sông) ngon nhất thế giới 25

Loại cá này sống được ở nhiều tầng nước miễn sao điều kiện là mức oxy trong nước thấp, độ pH 4,5 cũng như độ mặn dao động từ 0.8 đến 1% là được.

Đặc điểm của thịt cá basa là thịt ngọt, béo nên được ưu chuộng và đem xuất khẩu. Có thể nói đây là giống cá dễ nuôi và cho năng suất cao.

Hơn nữa loại này cũng ăn tạp với thức ăn như cua ốc, rau củ, phân động vật, côn trùng hay cám viên, cá con. Nói chung rất dễ kiếm.

15. GIỐNG CÁ CHIM TRẮNG CHUYÊN SỐNG Ở NƯỚC NGỌT

Nguồn gốc của cá chim trắng là từ những khu vực sông suối Amazon. Mãi đến năm 1998 mới được du nhập vào Việt Nam. Hình dáng của nó không khác biệt nhiều so với giống cá chim ngoài biển.

Loại cá này khi nuôi trong ao sẽ sống ở tầng giữa và tầng đáy. Chúng sẽ đi săn theo đàn. Bạn cũng có thể nuôi ở ruộng hay lồng bè đều được.

Những loại cá nước ngọt (cá sông) ngon nhất thế giới 26

Loại cá này ăn cỏ, cá tạp, mùn bã, hay các động vật phù du, bột ngũ cốc, giun hay thịt,… Nguồn thức ăn này đơn giản và dễ kiếm nên rất dễ nuôi.

Trên đây là các giống cá nước ngọt phổ biến tại Việt Nam và thế giới. Mong rằng với những gợi ý này bạn sẽ chọn được giống cá nước ngọt phù hợp để có thể áp dụng nuôi thành công nhé.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *